Fortinet công bố giải pháp an ninh mạng tích hợp Wi-Fi 7 đầu tiên trong ngành

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bộ phát Wi-Fi 7 và công nghệ cấp nguồn qua Ethernet theo chuẩn 10 Gigabit mới đảm bảo tốc độ nhanh hơn gấp hai lần và tăng dung lượng cho các giải pháp bảo mật tích hợp có dây và không dây của Fortinet

Hôm nay (24/1) Fortinet đã công bố giải pháp bảo mật mạng toàn diện đầu tiên và duy nhất trong ngành tích hợp Wi-Fi 7.

Cụ thể, bộ phát Wi-Fi 7 đầu tiên của Fortinet, FortiAP 441K, mang đến tốc độ và dung lượng cao hơn, và bộ chuyển mạch FortiSwitch T1024 mới được thiết kế nhằm đáp ứng khả năng truy cập Ethernet 10 Gigabit (10GbE) và công nghệ cấp nguồn qua Ethernet (Power over Ethernet – PoE) 90W, đảm bảo hỗ trợ đầy đủ cho nhu cầu băng thông của Wi-Fi 7.

fortinet cong bo giai phap an ninh mang tich hop wi fi 7 dau tien trong nganh

Những thiết bị mới này không chỉ mang lại hiệu suất kết nối không dây hiệu quả mà doanh nghiệp ngày nay cần, mà còn là một phần trong danh mục các giải pháp mạng an toàn của Fortinet, tích hợp liền mạch với AIOps và các dịch vụ bảo mật FortiGuard được hỗ trợ bởi công nghệ AI mang đến mức độ bảo mật, khả năng hiển thị và kiểm soát vượt trội.

Ông John Maddison, Phó Chủ tịch cấp cao về chiến lược sản phẩm kiêm Giám đốc Tiếp thị của Fortinet cho biết: “Fortinet là nhà cung cấp duy nhất hội tụ công nghệ mạng và bảo mật được hỗ trợ bởi AI, tích hợp thành một giải pháp toàn diện, duy nhất để kết nối và bảo vệ mạng LAN có dây và không dây. Với công bố ngày hôm nay, chúng tôi sẽ trao đột phá về công nghệ không dây mới nhất đến tay khách hàng, những người có thể tận dụng thông lượng tăng lên của Wi-Fi 7 trong khi vẫn đảm bảo an toàn cho lưu lượng không dây và hiệu quả hoạt động kinh doanh.”

fortinet cong bo giai phap an ninh mang tich hop wi fi 7 dau tien trong nganh

Giúp các tổ chức, doanh nghiệp khai thác sức mạnh của Wi-Fi 7

Các doanh nghiệp mong muốn tận dụng tốc độ và băng thông ngày càng tăng của Wi-Fi 7 - thế hệ công nghệ không dây mới nhất, để hỗ trợ các ứng dụng thiên về dữ liệu và thiết bị không dây trong mạng. Tuy nhiên, các công nghệ mới như Wi-Fi 7 lại mở rộng bề mặt dễ bị tấn công của tổ chức và khiến các giải pháp bảo mật cũ có thể gặp khó khăn trong việc kiểm tra và bảo đảm sự gia tăng lưu lượng truy cập giàu dữ liệu. Trong bối cảnh mối đe dọa ngày càng phức tạp và không ngừng phát triển, các tổ chức không muốn bị đặt trong tình trạng tồn tại những lỗ hổng bảo mật không được kiểm tra thường xuyên.

Giải pháp bảo mật mạng toàn diện của Fortinet hỗ trợ Wi-Fi 7 cung cấp đồng thời khả năng bảo vệ cấp doanh nghiệp, bảo mật được hỗ trợ bởi AI và khả năng tự động hóa AIOps mà các tổ chức, doanh nghiệp cần để đảm bảo an toàn cho lưu lượng truy cập không dây.

Thiết bị phát sóng và bộ chuyển mạch mới mang sức mạnh của Wi-Fi 7 đến cho doanh nghiệp

FortiAP 441K và FortiSwitch T1024 là những sản phẩm cải tiến mới nhất sử dụng trong giải pháp bảo mật mạng của Fortinet, hội tụ các công nghệ mạng với khả năng bảo mật được hỗ trợ bởi AI một cách toàn diện. FortiAP 441K sử dụng nền tảng Wi-Fi 7 Qualcomm® Networking Pro 1220 của Qualcomm Technologies, Inc., nhà cải tiến công nghệ không dây tiên phong trong việc phát triển Wi-Fi 7. Điều này mang đến cho khách hàng sử dụng sản phẩm và giải pháp này nhiều lợi ích như:

  • Tốc độ kết nối nhanh hơn tới 2 lần: FortiAP 441K mang đến kết nối không dây siêu nhanh, nhanh hơn tới 2 lần so với cùng cấu hình trước đó.
  • Khả năng truyền dữ liệu nhanh chưa từng có: Hỗ trợ 4096 QAM giúp truyền dữ liệu nhanh hơn, yếu tố quan trọng cho các ứng dụng doanh nghiệp đòi hỏi băng thông lớn như video streaming và các công cụ hợp tác.
  • Độ trễ thấp hơn: Nhờ sử dụng kênh 320MHz, một thiết bị FortiAP 441K có thể tận dụng độ rộng kênh để cải thiện tốc độ dữ liệu và giảm độ trễ, nhờ đó mang tới trải nghiệm tích cực hơn cho người dùng.
  • Cải thiện cân bằng tải và giảm nhiễu: Cách sử dụng kênh linh hoạt thông qua nhiều tính năng trong đó có hoạt động đa liên kết tiên tiến giúp đảm bảo kết nối mạnh mẽ và đáng tin cậy giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động trực tuyến thông suốt và hiệu quả.

Để có thể tận dụng tối đa tất cả các lợi ích của Wi-Fi 7, các tổ chức cần đảm bảo cơ sở hạ tầng mạng đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về tốc độ và dung lượng. Thiết bị chuyển mạch FortiSwitch T1024 10 GE (hoặc GbE) mới với PoE 90W được thiết kế đặc biệt để hỗ trợ các thiết bị phát sóng Wi-Fi 7 mới. Khi các tổ chức, doanh nghiệp đồng thời sử dụng thiết bị phát sóng và chuyển mạch mới, họ có thể khai thác tốc độ, sức mạnh và hiệu suất cao hơn của Wi-Fi 7, đồng thời đảm bảo trải nghiệm tuyệt vời cho cả người dùng và thiết bị.

fortinet cong bo giai phap an ninh mang tich hop wi fi 7 dau tien trong nganh

Giải pháp bảo mật mạng đầu ngành của Fortinet

Giải pháp bảo mật mạng của Fortinet là một phần của kiến trúc bảo mật Fortinet Security Fabric. Nhờ khả năng tích hợp chặt chẽ, giải pháp giúp các tổ chức có được thế mạnh của hội tụ mạng và bảo mật tiên tiến. Điều này giúp các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp tường lửa thế hệ tiếp theo của FortiGate như bộ điều khiển không dây để tận dụng các dịch vụ bảo mật FortiGuard được hỗ trợ bởi công nghệ AI như bảo vệ chống phần mềm độc hại nâng cao, hộp cát sandboxing và lọc web.

Các tổ chức, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng FortiAIOps, công cụ AI của Fortinet cho các hoạt động IT, để tạo ra thông tin trong thời gian thực về các vấn đề tiềm ẩn trong mạng và tự động hóa các nhiệm vụ thủ công trên toàn hệ thống WAN và LAN. Với sự ra mắt của Wi-Fi 7, giải pháp cung cấp tất cả các tính năng này với tốc độ và dung lượng không dây hàng đầu trong ngành.

Nhận xét từ các nhà quản lý và chuyên gia phân tích trong ngành

"Qualcomm Technologies rất vui khi được tiếp tục hợp tác với Fortinet, kết hợp giải pháp bảo mật mạng thế hệ kế tiếp của hãng với nền tảng Qualcomm Networking Pro 1220 của chúng tôi. Nền tảng Qualcomm Networking Pro 1220 trong sản phẩm FortiAP 441K được thiết kế cho các tiêu chuẩn mới đáp ứng hiệu suất của mạng doanh nghiệp với dung lượng lớn, mức độ ổn định và tốc độ nhanh, mở rộng thêm ranh giới Wi-Fi có thể đạt được trong doanh nghiệp hiện đại." Ông Ganesh Swaminathan, Phó Chủ tịch và Giám đốc điều hành, Bộ phận Hạ tầng và Mạng không dây, Qualcomm Technologies nói.

“Chúng tôi dự báo trong 5 năm tới, hơn 3/4 doanh thu WLAN doanh nghiệp sẽ đến từ các bộ phát Wi-Fi 7, do nhu cầu sử dụng phổ tần 6 GHz mới. Chúng tôi nhận thấy xu hướng các tổ chức sẽ yêu cầu cơ sở hạ tầng Wi-Fi của họ được tích hợp chặt chẽ với cơ sở hạ tầng bảo mật. Fortinet có vị thế tốt khi là một trong những nhà cung cấp giải pháp cho doanh nghiệp lớn đầu tiên giới thiệu Wi-Fi 7 và đã tích cực tích hợp các chức năng bảo mật vào các sản phẩm mạng của hãng.” Ông Chris Depuy, Đồng sáng lập và Nhà phân tích công nghệ, Tập đoàn 650 cho biết.

Chuyên gia Mike Chase, kỹ sư giải pháp SVP, AireSpring chia sẻ: “Chúng tôi vui mừng khi biết Fortinet đã đạt được những bước tiến tiên phong với bộ phát Wi-Fi 7. Tôi đã thiết kế và lắp đặt công nghệ không dây từ vô số các nhà cung cấp trong hơn 20 năm qua, nhưng chỉ đến khi sử dụng FortiAP 441K, tôi mới thực sự nhận ra các tính năng phân tích mạng, bảo mật và tần số còn thiếu ở các nhà cung cấp khác. Fortinet đưa công nghệ lên một cấp độ hoàn toàn mới và một lần nữa vượt xa mọi kỳ vọng bằng cách mang lại khả năng kết nối, bảo mật, chẩn đoán và phân tích hàng đầu thế giới.”

Có thể bạn quan tâm

Khát vọng

Khát vọng 'Việt Nam hùng cường vào năm 2045'

Emagazine
Dự "Lễ công bố Nghị quyết của Quốc hội về sáp nhập tỉnh, thành phố cùng các quyết định của Trung ương Đảng thành lập đảng bộ tỉnh và nhân sự lãnh đạo địa phương" tại TP. HCM. Tổng Bí thư Tô Lâm đã có bài phát biểu với nhân dân Thành phố, đồng thời gửi gắm thông điệp tới nhân dân cả nước. Tạp chí Điện tử và Ứng dụng trân trọng giới thiệu toàn văn bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư.
HASCO nhận Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án tổ hợp nghỉ dưỡng tại Hòa Bình

HASCO nhận Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án tổ hợp nghỉ dưỡng tại Hòa Bình

Cuộc sống số
Quyết định được UBND tỉnh Hòa Bình ban hành, khẳng định sự tin tưởng của chính quyền địa phương đối với năng lực tài chính, kinh nghiệm và cam kết phát triển bền vững của HASCO.
Hà Nội: Huyện Thường Tín đón nhận Quyết định đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

Hà Nội: Huyện Thường Tín đón nhận Quyết định đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

Cuộc sống số
Huyện Thường Tín (Hà Nội) có 26/26 xã đều đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 20 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (4 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu), thị trấn Thường Tín được công nhận là đô thị văn minh, đáp ứng tiêu chí phát triển đô thị trong lòng nông thôn mới.
Thay đổi hành vi của người tiêu dùng để kiến tạo một kỷ nguyên xanh

Thay đổi hành vi của người tiêu dùng để kiến tạo một kỷ nguyên xanh

Cuộc sống số
Hành vi của người tiêu dùng chính là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy quá trình phát triển bền vững. Khi nhu cầu về sản phẩm xanh, sản phẩm thân thiện với môi trường tăng lên, doanh nghiệp sẽ buộc phải thay đổi để đáp ứng thị trường.
Danh sách 126 Bí thư, Chủ tịch UBND xã, phường mới của Hà Nội sau sáp nhập

Danh sách 126 Bí thư, Chủ tịch UBND xã, phường mới của Hà Nội sau sáp nhập

Chuyển động số
Sáng 30/6 TP. Hà Nội công bố danh sách 126 Chủ tịch UBND xã, phường mới ở Hà Nội khi thực hiện chính quyền 2 cấp.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
26°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
26°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 04:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 04:00