Honda Việt Nam góp phần tạo nên kỷ lục 500 triệu xe máy toàn cầu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Honda đạt cột mốc lịch sử 500 triệu xe máy sau 76 năm, Honda Việt Nam đóng góp gần 40 triệu chiếc trong hành trình phát triển.
Honda ICON e: xe máy điện đầu tiên sản xuất tại Việt Nam Honda ICON e: xe máy điện đầu tiên sản xuất tại Việt Nam
Honda Việt Nam ra mắt HR-V Hybrid và bộ đôi xe điện trong sự kiện Honda Việt Nam ra mắt HR-V Hybrid và bộ đôi xe điện trong sự kiện 'Green in Motion'
Honda Việt Nam giảm giá mạnh nhiều dòng xe trong tháng 5/2025 Honda Việt Nam giảm giá mạnh nhiều dòng xe trong tháng 5/2025
Honda Việt Nam góp phần tạo nên kỷ lục 500 triệu xe máy toàn cầu
Ảnh: autodaily

Honda Motor vừa công bố thành tựu ấn tượng khi tổng sản lượng xe máy toàn cầu chính thức đạt cột mốc 500 triệu chiếc, sau 76 năm kể từ khi hãng bắt đầu sản xuất mẫu xe máy đầu tiên Dream D-Type vào năm 1949. Honda Việt Nam tự hào đóng góp gần 40 triệu chiếc vào thành tựu lịch sử này.

Hành trình 76 năm từ giấc mơ đến hiện thực

Kể từ khi thành lập năm 1948, Honda đã theo đuổi triết lý "Công nghệ phục vụ cuộc sống con người trở nên dễ dàng hơn". Chiến lược "Sản xuất tại nơi có khách hàng" được Honda áp dụng kể từ khi mở nhà máy đầu tiên tại Bỉ năm 1963.

Những cột mốc quan trọng trong hành trình phát triển của Honda bao gồm 100 triệu xe năm 1997, 200 triệu xe năm 2008, 300 triệu xe năm 2014 và 400 triệu xe năm 2019. Năm 2018 đánh dấu lần đầu tiên Honda sản xuất hơn 20 triệu xe trong một năm.

Dù sản lượng xe máy bị ảnh hưởng tạm thời do đại dịch COVID-19 năm 2020, nhu cầu đã phục hồi nhanh chóng và trở lại mức ổn định như trước đại dịch.

Honda Việt Nam - Mắt xích chiến lược quan trọng

Trong mạng lưới sản xuất toàn cầu của Honda, Honda Việt Nam đóng vai trò chiến lược quan trọng với gần 40 triệu xe máy được sản xuất sau gần 30 năm hoạt động. Con số này thể hiện sự tin tưởng và ủng hộ của hàng triệu khách hàng Việt Nam đối với thương hiệu Honda.

Thành tựu của Honda Việt Nam là kết quả của quá trình nỗ lực bền bỉ, đổi mới sáng tạo và cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự phát triển này phản ánh chính xác triết lý kinh doanh của Honda về việc đặt khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động.

Honda Việt Nam góp phần tạo nên kỷ lục 500 triệu xe máy toàn cầu
Ảnh: autodaily

Chiến lược phát triển bền vững và điện khí hóa

Năm 2024 đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong chiến lược mở rộng toàn cầu của Honda đối với xe máy điện. Honda đã giới thiệu nhiều mẫu xe điện mới, đa dạng hóa danh mục sản phẩm từ xe phổ thông phục vụ nhu cầu di chuyển hàng ngày đến xe phân khối lớn cho mục đích giải trí.

Hiện tại, Honda sở hữu năng lực sản xuất hơn 20 triệu xe mỗi năm với 37 nhà máy sản xuất tại 23 quốc gia và vùng lãnh thổ. Mạng lưới hơn 30.000 đại lý trên toàn thế giới đảm bảo Honda có thể phục vụ khách hàng ở mọi thị trường.

Tầm nhìn tương lai của Honda Việt Nam

Ông Toshihiro Mibe, Giám đốc, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Điều hành Honda Motor Co., Ltd. chia sẻ: "Xe máy chính là lĩnh vực khởi đầu của nhà sáng lập và sẽ luôn là mảng kinh doanh cốt lõi của công ty. Honda sẽ tiếp tục thử thách với nỗ lực mở rộng hơn nữa niềm vui cho khách hàng trên toàn thế giới."

Honda Việt Nam cam kết tiếp tục đồng hành cùng chiến lược phát triển bền vững, góp phần hiện thực hóa các mục tiêu và tầm nhìn dài hạn của Chính phủ Việt Nam cũng như Tập đoàn Honda. Công ty sẽ đa dạng hóa danh mục sản phẩm, đẩy mạnh cải tiến công nghệ cho dòng xe sử dụng động cơ đốt trong.

Song song với những mẫu xe điện đã ra mắt, Honda Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển đa dạng dòng xe điện thân thiện với môi trường. Những nỗ lực này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, thể hiện cam kết mạnh mẽ hướng tới mục tiêu Trung hòa Carbon.

Honda Việt Nam góp phần tạo nên kỷ lục 500 triệu xe máy toàn cầu

Lịch sử Honda: 77 năm hành trình từ giấc mơ đến huyền thoại

Cam kết xây dựng tương lai xanh

Honda Việt Nam sẽ tiếp tục củng cố mảng kinh doanh xe máy bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hấp dẫn thông qua nhiều hướng tiếp cận đa dạng. Mục tiêu hiện thực hóa "niềm vui và tự do di chuyển" cho nhiều đối tượng khách hàng hơn, đồng thời xây dựng cấu trúc kinh doanh hiệu quả cao và hướng tới trung hòa Carbon.

Cột mốc 500 triệu xe máy toàn cầu khẳng định vị thế dẫn đầu của Honda trong ngành công nghiệp xe máy. Với Honda Việt Nam, thành tựu này là động lực để tiếp tục phát triển, đóng góp vào tương lai xanh và bền vững cho cộng đồng và thế hệ tương lai Việt Nam.

Có thể bạn quan tâm

CarPlay iOS 26 ra mắt: Giao diện mới, widget thông minh và trải nghiệm lái xe an toàn hơn

CarPlay iOS 26 ra mắt: Giao diện mới, widget thông minh và trải nghiệm lái xe an toàn hơn

Xe 365
Apple nâng cấp CarPlay với thiết kế Liquid Glass, widget tự động và tính năng phản hồi tin nhắn nhanh, phục vụ 600 triệu lượt sử dụng mỗi ngày.
Sắp ra mắt Zeekr 9X với khả năng sạc siêu tốc 9 phút, thách thức Tesla bằng chip AI mạnh gấp đôi

Sắp ra mắt Zeekr 9X với khả năng sạc siêu tốc 9 phút, thách thức Tesla bằng chip AI mạnh gấp đôi

Xe và phương tiện
SUV hybrid cắm điện cao cấp Zeekr 9X sở hữu hệ thống điện 900V, động cơ điện kép và pin 6C hiệu suất cao, hứa hẹn cách mạng hóa trải nghiệm sạc nhanh với thời gian chỉ 9 phút từ 20% lên 80%.
VinFast cam kết bao tiêu sản phẩm, hướng tới 1 triệu xe điện/năm

VinFast cam kết bao tiêu sản phẩm, hướng tới 1 triệu xe điện/năm

Xe 365
VinFast giảm 50% phí thuê đất cho các đối tác và cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp phụ trợ Việt Nam tham gia chuỗi sản xuất của hãng. Hãng xe đặt mục tiêu sản xuất 1 triệu xe vào năm 2030.
Đề xuất bỏ tem thu phí đường bộ trên ôtô

Đề xuất bỏ tem thu phí đường bộ trên ôtô

Cuộc sống số
Bộ Xây dựng đề xuất bỏ tem nộp phí sử dụng đường bộ dán trên kính ôtô vì việc kiểm soát nghĩa vụ nộp phí đã tích hợp trên hệ thống quản lý.
VinFast VF 7 xuất hiện với hai phiên bản cá nhân hóa độc nhất

VinFast VF 7 xuất hiện với hai phiên bản cá nhân hóa độc nhất

Xe và phương tiện
VinFast mang đến hai phiên bản VF 7 cá nhân hóa giới hạn tại sự kiện "Art in Motion" diễn ra từ ngày 5 đến 8/6/2025 tại Aeon Mall Hà Đông, Hà Nội.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
37°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
30°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa cường độ nặng
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 29°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
25°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
23°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa rào
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 19:00