Honda cân nhắc chuyển sản xuất Civic thế hệ mới từ Mexico sang Mỹ vì thuế quan cao

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Việc chính quyền Mỹ áp thuế cao lên hàng hóa từ Mexico đang tạo ra những thay đổi lớn trong ngành ô tô. Honda, một trong những nhà sản xuất xe hơi Nhật Bản hàng đầu, đang cân nhắc chuyển dây chuyền sản xuất Civic Hybrid thế hệ tiếp theo từ Guanajuato, Mexico sang Indiana, Mỹ.

hoa

Honda mở ra kỷ nguyên mới với UNI-ONE: kết kợp VR và phương tiện di chuyển cá nhân Ô tô điện Honda 0 series dự kiến ra mắt toàn cầu vào năm 2030 Thương vụ sáp nhập tỷ đô Honda - Nissan có nguy cơ đổ bể

Honda cân nhắc chuyển sản xuất Civic thế hệ mới từ Mexico sang Mỹ vì thuế quan cao

Xe Honda Civic Hybrid Sedan 2025: Ảnh: Honda

Theo Autoblog, Honda đang cân nhắc đang cân nhắc chuyển dây chuyền sản xuất Civic Hybrid thế hệ tiếp theo từ Guanajuato, Mexico sang Indiana, Mỹ nhằm tránh mức thuế 25% do chính quyền Tổng thống Trump đề xuất, dù quyết định này cũng đồng nghĩa với việc chịu chi phí sản xuất cao hơn.

Civic - Mẫu xe chủ lực của Honda

Với doanh số hơn 240.000 xe tại Mỹ trong năm 2024, Honda Civic là mẫu xe bán chạy thứ hai của hãng, chỉ sau Honda CR-V. Nhờ thiết kế nội thất và ngoại thất cải tiến, khả năng vận hành vượt trội cùng nhiều phiên bản đa dạng - từ bản Sport giá rẻ, Si thể thao, đến Type R hiệu suất cao và Civic Hybrid tiết kiệm nhiên liệu, mẫu xe này đang được người tiêu dùng và giới chuyên môn đánh giá rất cao.

Honda trước đó đã lên kế hoạch sản xuất Civic thế hệ mới tại Mexico từ tháng 11/2027 với phiên bản 2028, nhưng những thay đổi về chính sách thuế quan đã buộc hãng phải điều chỉnh kế hoạch. Việc sản xuất sẽ bị trì hoãn 6 tháng, dời sang tháng 5/2028, khi nhà máy tại Indiana chính thức đi vào hoạt động để đảm nhiệm dây chuyền sản xuất mới.

Tác động của thuế quan và quyết định dịch chuyển sản xuất

Honda không phải là hãng xe duy nhất bị ảnh hưởng bởi mức thuế nhập khẩu cao. Ban đầu, công ty đã lên kế hoạch sản xuất Civic tại Mexico để tối ưu hóa chi phí, vì 80% xe Honda bán tại Mỹ hiện được nhập khẩu từ Mexico. Tuy nhiên, mức thuế 25% đã khiến Honda phải điều chỉnh chiến lược và đầu tư lớn hơn vào sản xuất nội địa.

Honda cân nhắc chuyển sản xuất Civic thế hệ mới từ Mexico sang Mỹ vì thuế quan cao

Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump, cùng với Bộ trưởng Thương mại Howard Lutnick, phát biểu về thuế quan qua lại tại Phòng Bầu dục ở Nhà Trắng. Ảnh: Getty

Dự kiến, nhà máy Honda tại Indiana sẽ sản xuất khoảng 210.000 chiếc Civic mỗi năm, nhằm bù đắp cho kế hoạch ban đầu tại Mexico. Mẫu Civic Type R hiệu suất cao vẫn sẽ tiếp tục được sản xuất tại Nhật Bản như hiện nay.

Thay đổi trong chính sách thuế quan

Trong một diễn biến mới, chính quyền Tổng thống Trump đã quyết định hoãn một tháng việc áp dụng thuế quan đối với hàng hóa từ Mexico, bắt đầu từ ngày 4/3/2025. Ngoài ra, các sản phẩm đáp ứng quy tắc USMCA (Hiệp định Mỹ-Mexico-Canada) có thể được miễn thuế nếu 75% linh kiện có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Hiện chưa rõ điều này sẽ tác động ra sao đến kế hoạch sản xuất Civic của Honda, nhưng công ty vẫn để ngỏ khả năng điều chỉnh nếu cần.

Một phát ngôn viên của Honda cho biết: "Chúng tôi cảm ơn Tổng thống Trump vì đã ghi nhận cam kết của Honda đối với sản xuất xe tại Mỹ và mong muốn hợp tác với chính quyền cũng như Quốc hội để thúc đẩy các chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô Mỹ phát triển."

Honda cũng nhấn mạnh rằng, mặc dù chưa có kế hoạch xây dựng nhà máy mới tại Mỹ, nhưng hãng đã đầu tư hơn 3 tỷ USD vào các công nghệ sản xuất xe tiên tiến trong nước.

Tương lai của ngành ô tô trước biến động thuế quan

Dù việc Honda chuyển sản xuất Civic sang Mỹ có thể là một tín hiệu tích cực cho nền kinh tế nội địa, nhưng điều này cũng làm dấy lên lo ngại về khả năng tăng giá xe do chi phí sản xuất tăng cao. Việc các hãng xe phải điều chỉnh chuỗi cung ứng và tìm cách đáp ứng các tiêu chuẩn nội địa sẽ tiếp tục tạo ra những biến động lớn trong ngành công nghiệp ô tô toàn cầu.

Động thái của Honda có thể là bước đi đầu tiên trong làn sóng tái cấu trúc sản xuất của các hãng xe lớn nhằm thích ứng với chính sách thương mại mới. Liệu những thay đổi này có giúp ngành công nghiệp ô tô Mỹ phát triển bền vững, hay sẽ tạo ra những hệ lụy về giá cả và khả năng tiếp cận xe hơi của người tiêu dùng? Câu trả lời vẫn còn ở phía trước.

Có thể bạn quan tâm

OPPO A5 Pro: Bền

OPPO A5 Pro: Bền 'KING' thật là bền như thế nào?

Mobile
Với khả năng bền bỉ bất bại cùng chuẩn kháng 18 loại chất lỏng, dung lượng pin cực khủng và đầy đủ các tính năng AI mà người dùng cần… OPPO A5 Pro với biệt danh “Vua độ bền” vừa chính thức ra mắt. Vậy OPPO A5 Pro bền như thế nào?
realme công bố chiến lược ba năm tới tại MWC 2025

realme công bố chiến lược ba năm tới tại MWC 2025

Kết nối
Theo đó, kế hoạch chiến lược 3 năm vừa được realme công bố tại sự kiện MWC (Triển lãm Di động Toàn cầu) năm 2025 đó là tăng gấp đôi số lượng người dùng toàn cầu và củng cố vị thế trong phân khúc tầm trung và cao cấp.
Di Động Việt mở bán iPhone 16e với nhiều ưu đãi hấp dẫn

Di Động Việt mở bán iPhone 16e với nhiều ưu đãi hấp dẫn

Mobile
Sáng nay, ngày 7/3/2025, Di Động Việt đã chính thức mở bán iPhone 16e trên toàn hệ thống với giá ưu đãi đến 6,5 triệu đồng dành cho khách lên đời sản phẩm.
Thương hiệu công nghệ mới Riversong chính thức ra mắt tại Việt Nam

Thương hiệu công nghệ mới Riversong chính thức ra mắt tại Việt Nam

E-Fashion
Riversong vừa đánh dấu cột mốc mới tại Việt Nam, thị trường mới nhất trong số hơn 60 quốc gia thương hiệu này đang có mặt.
CellphoneS mở bán iPhone 16e với ưu đãi lên đến 3,5 triệu đồng

CellphoneS mở bán iPhone 16e với ưu đãi lên đến 3,5 triệu đồng

Mobile
Theo đó, khách hàng mua iPhone 16e tại hệ thống CellphoneS sẽ được giảm ngay 500.000 đồng, trợ giá đến 1 triệu đồng hoặc voucher 2 triệu đồng mua sắm sản phẩm Apple khi thu cũ đổi mới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
23°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
26°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
23°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
23°C
Khánh Hòa

22°C

Cảm giác: 23°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
21°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
24°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15555 15820 16451
CAD 17205 17477 18104
CHF 28344 28711 29376
CNY 0 3358 3600
EUR 27002 27263 28309
GBP 32155 32538 33488
HKD 0 3151 3355
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14240 14843
SGD 18618 18895 19434
THB 670 733 791
USD (1,2) 25244 0 0
USD (5,10,20) 25280 0 0
USD (50,100) 25307 25340 25695
Cập nhật: 10/03/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,330 25,330 25,690
USD(1-2-5) 24,317 - -
USD(10-20) 24,317 - -
GBP 32,462 32,537 33,421
HKD 3,226 3,233 3,332
CHF 28,579 28,608 29,401
JPY 169.45 169.72 177.38
THB 697.19 731.89 782.78
AUD 15,875 15,899 16,333
CAD 17,610 17,635 18,117
SGD 18,795 18,872 19,475
SEK - 2,472 2,558
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,639 3,765
NOK - 2,305 2,386
CNY - 3,483 3,579
RUB - - -
NZD 14,290 14,379 14,803
KRW 15.46 17.08 18.34
EUR 27,160 27,204 28,399
TWD 701.36 - 848.71
MYR 5,391.12 - 6,082.91
SAR - 6,685.11 7,038.7
KWD - 80,573 85,721
XAU - - 92,700
Cập nhật: 10/03/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,330 25,350 25,690
EUR 27,090 27,199 28,309
GBP 32,300 32,430 33,430
HKD 3,217 3,230 3,337
CHF 28,403 28,517 29,429
JPY 168.66 169.34 176.80
AUD 15,781 15,844 16,365
SGD 18,817 18,893 19,436
THB 738 741 773
CAD 17,519 17,589 18,101
NZD 14,352 14,853
KRW 16.88 18.64
Cập nhật: 10/03/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25335 25335 25695
AUD 15760 15860 16425
CAD 17491 17591 18146
CHF 28637 28667 29550
CNY 0 3493.4 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27269 27369 28242
GBP 32516 32566 33679
HKD 0 3280 0
JPY 170.04 170.54 177.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14412 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18816 18946 19677
THB 0 703.2 0
TWD 0 775 0
XAU 9050000 9050000 9250000
XBJ 8000000 8000000 9250000
Cập nhật: 10/03/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,330 25,380 25,630
USD20 25,330 25,380 25,630
USD1 25,330 25,380 25,630
AUD 15,801 15,951 17,018
EUR 27,388 27,538 28,712
CAD 17,432 17,532 18,851
SGD 18,890 19,040 19,514
JPY 169.96 171.46 176.11
GBP 32,577 32,727 33,515
XAU 9,108,000 0 9,312,000
CNY 0 3,371 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/03/2025 03:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 90,900 92,900
AVPL/SJC HCM 90,900 92,900
AVPL/SJC ĐN 90,900 92,900
Nguyên liệu 9999 - HN 91,600 92,600
Nguyên liệu 999 - HN 91,500 92,500
AVPL/SJC Cần Thơ 90,900 92,900
Cập nhật: 10/03/2025 03:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 91.700 93.200
TPHCM - SJC 90.900 92.900
Hà Nội - PNJ 91.700 93.200
Hà Nội - SJC 90.900 92.900
Đà Nẵng - PNJ 91.700 93.200
Đà Nẵng - SJC 90.900 92.900
Miền Tây - PNJ 91.700 93.200
Miền Tây - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 91.700 93.200
Giá vàng nữ trang - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.700
Giá vàng nữ trang - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.600 93.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.510 93.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.770 92.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 82.880 85.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.480 69.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 60.960 63.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.170 60.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.440 56.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.110 54.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.380 38.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.560 35.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.370 30.870
Cập nhật: 10/03/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,080 9,320
Trang sức 99.9 9,070 9,310
NL 99.99 9,080
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,070
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,170 9,330
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,170 9,330
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,170 9,330
Miếng SJC Thái Bình 9,090 9,290
Miếng SJC Nghệ An 9,090 9,290
Miếng SJC Hà Nội 9,090 9,290
Cập nhật: 10/03/2025 03:00