Một công ty lỗ 325 tỷ đồng, đối mặt với khủng hoảng tài chính

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
TMT Motors vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2024 với khoản lỗ lịch sử hơn 325 tỷ đồng, gấp hơn 100 lần so với năm trước. Doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức lớn về tài chính và hoạt động kinh doanh, bao gồm nguy cơ cổ phiếu bị kiểm soát hoặc hủy niêm yết.
Wuling HongGuang Mini EV: xe điện "bình dân" sắp ra mắt tại Việt Nam TMT Motors chìm trong thua lỗ: Kỳ vọng của Wuling Mini EV đổ vỡ tại thị trường Việt Nam Bất động sản TMT: Liên tục báo lỗ sau khi hút vốn 'khủng'
TMT Auto Corporation: Kỷ lục lỗ 325 tỷ đồng, đối mặt với khủng hoảng tài chính
TMT Motors lỗ kỷ lục 325 tỷ đồng, đối mặt với khủng hoảng tài chính. Hiện TMT giải thể 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và Hưng Yên và thu hẹp quy mô hoạt động.

Ngày 31/3/2025, Công ty Cổ phần Ô tô TMT (HoSE: TMT) đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2024 với những con số đáng báo động. Khoản lỗ sau thuế lên tới 325,35 tỷ đồng, tăng đột biến so với mức lỗ 2,39 tỷ đồng của năm 2023, tương đương mức sụt giảm 13.582%.

Tình hình kinh doanh năm 2024 của công ty chứng kiến sự đi xuống toàn diện:

  • Doanh thu thuần đạt 2.326 tỷ đồng, giảm 11,72% so với năm trước
  • Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ lần đầu tiên âm 74,55 tỷ đồng, trong khi năm 2023 đạt 169,85 tỷ đồng, tương đương mức sụt giảm 143,89%
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh 65,57% lên 88,37 tỷ đồng
  • Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh âm sâu 326,25 tỷ đồng, gấp hơn 11 lần so với khoản lỗ 29,52 tỷ đồng của năm 2023

Tình hình tài chính xấu đi nghiêm trọng

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản của TMT tại ngày 31/12/2024 giảm mạnh 32,5% so với đầu năm, còn 1.465,77 tỷ đồng. Trong đó, hàng tồn kho giảm đáng kể từ 1.392 tỷ đồng xuống còn 485,37 tỷ đồng, phản ánh nỗ lực giải phóng hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Những con số đáng lo ngại bao gồm:

  • Vốn chủ sở hữu giảm 74,3% xuống còn 112,38 tỷ đồng
  • Nợ phải trả vẫn ở mức cao 1.353,4 tỷ đồng, dù đã giảm 21,9% so với đầu năm
  • Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối âm lên tới 269,98 tỷ đồng
  • EPS (thu nhập trên mỗi cổ phiếu) năm 2024 âm 8.818 đồng

Nguyên nhân và giải pháp tái cấu trúc

Theo giải trình từ ban lãnh đạo TMT, nguyên nhân chính dẫn đến kết quả kinh doanh thua lỗ nặng nề là do công ty đã triển khai tái cấu trúc toàn diện hoạt động kinh doanh. "Năm 2024 TMT tập trung mọi nguồn lực, nhân lực để giảm giá, cắt lỗ, giải phóng toàn bộ hàng hóa tồn kho từ nhiều năm trước đây, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh năm 2024 sẽ bị lỗ lớn mà chưa bao giờ TMT gặp phải", trích báo cáo giải trình.

Ban lãnh đạo TMT cũng cho biết công ty đang tập trung tái cấu trúc sản phẩm theo hướng đạt tiêu chuẩn Euro 5, phù hợp với quy định hiện hành và xu hướng thị trường. Đáng chú ý, sau ngày kết thúc năm tài chính, ngày 04/02/2025, Hội đồng Quản trị TMT đã thông qua việc đồng ý giải thể 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và Hưng Yên, cho thấy công ty tiếp tục quá trình tái cấu trúc và thu hẹp quy mô hoạt động.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu TMT đang giao dịch quanh mức 3.500 đồng/cổ phiếu, giảm mạnh so với mức đỉnh hơn 13.000 đồng hồi đầu năm 2023. Với kết quả kinh doanh hiện tại, TMT đang đối mặt với nguy cơ cổ phiếu bị kiểm soát hoặc hủy niêm yết.

Theo quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, cổ phiếu sẽ bị đưa vào diện kiểm soát khi công ty có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại báo cáo tài chính năm đã kiểm toán là số âm, và sẽ bị hủy niêm yết bắt buộc khi vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất.

Với những khó khăn hiện tại, TMT cần có những giải pháp quyết liệt để khôi phục tình hình tài chính. Quá trình tái cấu trúc sản phẩm theo hướng đạt tiêu chuẩn Euro 5 là bước đi cần thiết để phù hợp với quy định và xu hướng thị trường, tuy nhiên cần thêm thời gian để đánh giá hiệu quả.

Nhà đầu tư cần thận trọng khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu TMT trong bối cảnh doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức về tài chính và hoạt động kinh doanh. Việc theo dõi sát sao các động thái tái cấu trúc và kết quả kinh doanh quý I/2025 sẽ giúp có cái nhìn rõ hơn về khả năng phục hồi của doanh nghiệp trong thời gian tới.

Có thể bạn quan tâm

Điều gì khiến tầng lớp trung lưu Ấn Độ chưa mặn mà với xe điện?

Điều gì khiến tầng lớp trung lưu Ấn Độ chưa mặn mà với xe điện?

Xe 365
Trong khi xe điện đang bùng nổ ở nhiều nơi trên thế giới, thị trường ô tô Ấn Độ, nơi tầng lớp trung lưu chiếm vai trò quyết định lại vẫn chậm chạp trong quá trình chuyển đổi. Câu trả lời nằm ở bốn rào cản lớn: giá cả, chính sách nhập khẩu, hạ tầng sạc và thói quen tiêu dùng.
Hội thi Tay nghề toàn quốc 2025 chính thức tổ chức

Hội thi Tay nghề toàn quốc 2025 chính thức tổ chức

Xe và phương tiện
Năm nay, chung kết Hội thi Tay nghề Toàn quốc 2025 vừa diễn ra vào đầu tháng 9 tại Nhà máy Ford Việt Nam (Hải Phòng) với 3 hạng mục tranh tài: Tư vấn bán hàng, Cố vấn dịch vụ và Kỹ thuật viên.
Ford Territory 2025: Đáp ứng mọi nhu cầu

Ford Territory 2025: Đáp ứng mọi nhu cầu

Emagazine
Ngược thời gian, khi ra mắt lần đầu tiên vào năm 2022, mẫu xe hoàn toàn mới của Ford được đón nhận khá dè dặt. Nhưng chỉ một thời gian ngắn sau đó, Ford Territory đã nhanh chóng vươn lên vị trí Top 2 phân khúc với doanh số cộng dồn lên tới hơn 24.000 xe bán ra sau chưa đầy 3 năm.
Xpeng ra mắt toàn cầu thương hiệu xe điện bình dân Mona vào năm 2026

Xpeng ra mắt toàn cầu thương hiệu xe điện bình dân Mona vào năm 2026

Xe và phương tiện
Nhà sản xuất xe điện Trung Quốc Xpeng vừa công bố kế hoạch đưa thương hiệu xe điện đại chúng Mona ra thị trường toàn cầu vào năm 2026. Đây được xem là bước đi chiến lược nhằm cạnh tranh với các đối thủ như BYD, Tesla và các hãng châu Âu trong những năm tới.
BMW iX3 2026 đối đầu Mercedes GLC EV: Cuộc chiến SUV điện cao cấp Đức

BMW iX3 2026 đối đầu Mercedes GLC EV: Cuộc chiến SUV điện cao cấp Đức

Đánh giá - Trải nghiệm
Khi hai thương hiệu xa xỉ lớn nhất nước Đức cùng ra mắt phiên bản điện hoàn toàn của những mẫu SUV bán chạy nhất, việc so sánh trở nên tự nhiên. Mercedes-Benz GLC EV (hay như hãng gọi là GLC với công nghệ EQ) xuất hiện đúng hai ngày sau BMW X3 điện hóa ra mắt, điều này tạo nên nên cuộc đối đầu thú vị giữa hai ông lớn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
25°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
27°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
31°C
Hà Giang

33°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
31°C
Hải Phòng

35°C

Cảm giác: 42°C
mây cụm
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
29°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 41°C
mây cụm
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
29°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
28°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16907 17177 17752
CAD 18593 18870 19486
CHF 32635 33019 33664
CNY 0 3470 3830
EUR 30455 30730 31756
GBP 34951 35344 36279
HKD 0 3262 3464
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15194 15780
SGD 20041 20323 20844
THB 743 807 859
USD (1,2) 26117 0 0
USD (5,10,20) 26159 0 0
USD (50,100) 26187 26222 26445
Cập nhật: 19/09/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,205 26,205 26,445
USD(1-2-5) 25,157 - -
USD(10-20) 25,157 - -
EUR 30,702 30,727 31,815
JPY 175.35 175.67 182.25
GBP 35,365 35,461 36,176
AUD 17,185 17,247 17,651
CAD 18,842 18,902 19,357
CHF 32,948 33,050 33,723
SGD 20,212 20,275 20,860
CNY - 3,668 3,750
HKD 3,339 3,349 3,435
KRW 17.52 18.27 19.63
THB 790.27 800.03 851.66
NZD 15,211 15,352 15,723
SEK - 2,776 2,863
DKK - 4,103 4,224
NOK - 2,629 2,708
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,876.61 - 6,602.63
TWD 791 - 953.1
SAR - 6,931.62 7,261.36
KWD - 84,318 89,228
Cập nhật: 19/09/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,220 26,225 26,445
EUR 30,476 30,598 31,685
GBP 35,101 35,242 36,184
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,679 32,810 33,700
JPY 174.22 174.92 182.02
AUD 17,094 17,163 17,683
SGD 20,210 20,291 20,810
THB 805 808 843
CAD 18,787 18,862 19,356
NZD 15,264 15,746
KRW 18.16 19.88
Cập nhật: 19/09/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26190 26190 26445
AUD 17083 17183 17748
CAD 18765 18865 19421
CHF 32855 32885 33772
CNY 0 3673.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30719 30819 31594
GBP 35217 35267 36380
HKD 0 3385 0
JPY 174.65 175.65 182.17
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15312 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20177 20307 21035
THB 0 771 0
TWD 0 860 0
XAU 12800000 12800000 13200000
XBJ 11000000 11000000 13200000
Cập nhật: 19/09/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,214 26,264 26,445
USD20 26,214 26,264 26,445
USD1 26,214 26,264 26,445
AUD 17,142 17,242 18,354
EUR 30,791 30,791 32,106
CAD 18,722 18,822 20,132
SGD 20,269 20,419 20,882
JPY 175.33 176.83 181.38
GBP 35,345 35,495 36,385
XAU 12,998,000 0 13,202,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 807 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/09/2025 11:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,000 132,000
AVPL/SJC HCM 130,000 132,000
AVPL/SJC ĐN 130,000 132,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 ▲50K 11,990 ▲50K
Cập nhật: 19/09/2025 11:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,300 129,300
Hà Nội - PNJ 126,300 129,300
Đà Nẵng - PNJ 126,300 129,300
Miền Tây - PNJ 126,300 129,300
Tây Nguyên - PNJ 126,300 129,300
Đông Nam Bộ - PNJ 126,300 129,300
Cập nhật: 19/09/2025 11:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,380 12,880
Trang sức 99.9 12,370 12,870
NL 99.99 11,750 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,640 12,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,640 12,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,640 12,940
Miếng SJC Thái Bình 13,000 13,200
Miếng SJC Nghệ An 13,000 13,200
Miếng SJC Hà Nội 13,000 13,200
Cập nhật: 19/09/2025 11:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 130 13,202
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 130 13,203
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 126 ▼1137K 1,287 ▲1158K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 126 ▼1137K 1,288 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,232 ▼3K 1,262 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,995 ▼108253K 12,495 ▼112753K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,309 ▼225K 94,809 ▼225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,475 ▼204K 85,975 ▼204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 6,964 ▼62859K 7,714 ▼69609K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,232 ▼175K 73,732 ▼175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,281 ▼125K 52,781 ▼125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Cập nhật: 19/09/2025 11:45