Redmi Note 14 Series thiết lập kỷ lục mới

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chỉ sau 4 ngày ra mắt, Redmi Note 14 Series đã tạo nên cơn sốt khi vượt mốc 20.000 đơn hàng, phá vỡ kỷ lục của thế hệ Redmi Note 13 Series.
4 cải tiến đáng giá trên Redmi Note 14 Series mà có thể bạn chưa biết CellphoneS mở bán sớm hơn 1.000 Redmi Note 14 Series cho khách đặt trước Xiaomi mở rộng hệ sinh thái AIoT bằng chuỗi sản phẩm mới

Chính thức ra mắt tại thị trường Việt Nam vào ngày 10/01 vừa qua, Redmi Note 14 Series đã nhanh chóng tạo nên “cơn sốt” với doanh số ấn tượng, vượt mốc 20.000 đơn hàng chỉ sau 4 ngày mở bán. Như vậy trung bình mỗi ngày dòng sản phẩm này ghi nhận 5.000 đơn hàng bán ra. Điều này đồng nghĩa với việc cứ mỗi phút, có trên 3 khách hàng chọn sở hữu Redmi Note 14 Series cho dịp năm mới.

Redmi Note 14 Series thiết lập kỷ lục mới
Redmi Note 14 Series thiết lập kỷ lục mới

Thành tích này đã đưa dòng sản phẩm vượt qua kỷ lục doanh số của các thế hệ trước và khẳng định sức hút mạnh mẽ trong phân khúc tầm trung. Sản phẩm chiếm trọn cảm tình của người dùng Việt Nam nhờ những cải tiến đột phá về độ bền, camera AI 200MP, hiệu năng, cùng nhiều tính năng AI thông minh.

“Với mỗi sản phẩm ra mắt trên thị trường, chúng tôi đều bắt đầu từ việc lắng nghe câu chuyện và mong muốn của người dùng. Redmi Note 14 Series là lời khẳng định cho cam kết không ngừng sáng tạo, nâng tầm trải nghiệm ở mọi phân khúc của Xiaomi. Sự đón nhận của khách hàng chính là nguồn động lực để chúng tôi tiếp tục đổi mới, bứt phá giới hạn và mang đến những giá trị vượt xa kỳ vọng cho người dùng.” Ông Patrick Chou, Tổng Giám đốc Xiaomi Việt Nam, bày tỏ niềm tự hào về thành công rực rỡ của dòng sản phẩm.

Redmi Note 14 Series thiết lập kỷ lục mới
Redmi Note 14 Series sở hữu sự bền bỉ toàn năng, camera AI 200MP dẫn đầu phân khúc

Liên tục được cải tiến và vượt qua các thế hệ tiền nhiệm, các dòng Redmi Note những năm gần đây luôn dẫn đầu phân khúc tâm trung. Ở thế hệ Redmi Note 14 Series, Xiaomi đã mang đến sự bền bỉ toàn năng, camera AI 200MP dẫn đầu phân khúc. Đây cũng là thế hệ sản phẩm bền nhất từ trước đến nay của dòng Redmi Note, Redmi Note 14 Series mang đến chuẩn mực mới về độ bền, với khả năng chống rơi vỡ, kháng nước và hạn chế trầy xước đáng kinh ngạc nhờ trang bị cấu trúc All-Star Armor Structure đặc biệt, kết hợp cùng kính cường lực Corning Gorilla Glass Victus 2, cùng chuẩn kháng bụi, kháng nước IP68. Với cấu trúc bền bỉ toàn năng, sản phẩm giúp người dùng an tâm sử dụng trong mọi điều kiện thời tiết. Công nghệ Wet Touch 2.0 hỗ trợ thao tác dễ dàng ngay cả khi tay ướt hay nhờn, mang lại sự thuận tiện tối đa trong mọi tình huống.

Redmi Note 14 Series còn tạo ra những chuẩn mực mới với camera AI 200MP dẫn đầu phân khúc tầm trung. Đây là bước tiến vượt bậc, đáp ứng nhu cầu quay chụp chuyên nghiệp với tính năng ổn định hình ảnh quang học (OIS) và khả năng thu phóng từ 2x đến 30x, mang lại khung hình sắc nét tuyệt đối, giữ nguyên mọi chi tiết. Redmi Note 14 Series còn mang đến những công cụ chỉnh sửa ảnh mạnh mẽ nhờ trí tuệ nhân tạo như AI Image Expansion, AI Erase Pro, hay AI Beautify. Những công cụ này có tốc độ chỉnh sửa nhanh và quy trình đơn giản, mang lại kết quả ấn tượng chỉ bằng vài thao tác.

Redmi Note 14 Series thiết lập kỷ lục mới
Redmi Note 14 Series còn được trang bị vi xử lý hiện đại, viên pin dung lượng lớn từ 5.110mAh đến 5.500mAh cùng hỗ trợ sạc nhanh.

Không chỉ có cấu trúc bền bỉ, Redmi Note 14 Series nổi bật với hiệu năng mạnh mẽ, pin bền bỉ và màn hình AMOLED 120Hz, đáp ứng mọi nhu cầu hàng ngày. Các phiên bản từ Redmi Note 14 Pro+ 5G đến Redmi Note 14 được trang bị chip xử lý hiện đại, cùng dung lượng pin lớn từ 5.110mAh đến 5.500mAh, hỗ trợ sạc nhanh. Đặc biệt, hệ điều hành Xiaomi HyperOS tích hợp trợ lý Google Gemini mang đến trải nghiệm AI thông minh và cá nhân hóa, lần đầu tiên có trên dòng Redmi Note tầm trung. Với những cải tiến vượt trội, dòng sản phẩm này hứa hẹn tiếp tục chinh phục các kỷ lục mới.

Nhân dịp này, Redmi Note 14 Series tiếp tục áp dụng chương trình ưu đãi mở bán với mức giá hấp dẫn. Theo đó:

Redmi Note 14 Series đã có mặt tại các đại lý, chuỗi bán lẻ, Mi.com và các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, TikTok Shop. Giá Redmi Note 14 Series trải dài từ 4.990.000 đồng đến 10.990.000 đồng, với nhiều lựa chọn màu sắc và dung lượng bộ nhớ khác nhau.

Redmi Note 14 phiên bản tiêu chuẩn có các màu Đen bán dạ, Tím sương mai, Xanh lime và 3 sự lựa chọn về bộ nhớ:

Redmi Note 14 (6GB/128GB): 4.990.000 đồng

Redmi Note 14 (8GB/128GB, đặc quyền tại TGDĐ): 5.490.000 đồng

Redmi Note 14 (8GB/256GB, đặc quyền tại TGDĐ): 6.290.000 đồng

Redmi Note 14 Pro (8GB/256GB, đặc quyền tại TGDĐ) với các màu Đen bán dạ, Tím cực quang và Xanh san hô: 7.990.000 đồng

Redmi Note 14 Pro 5G (8GB/256GB, đặc quyền tại TGDĐ) với các màu Đen bán dạ, Tím oải hương và Xanh san hô: 9.490.000 đồng.

Redmi Note 14 Pro+ 5G (8GB/256GB) với các màu Đen bán dạ, Tím oải hương và Xanh băng giá: 10.990.000 đồng.

Bên cạnh đó, nhằm đón xuân mới, từ ngày 11/01 đến 28/02, khách hàng mua Redmi Note 14 Series được giảm 200.000 đồng, hỗ trợ trả góp 0% lãi suất và nhận gói bảo hành toàn năng trị giá 2 triệu đồng, gồm: bảo hành chính hãng 24 tháng và miễn phí thay màn hình đến 6 tháng.

Thông tin chi tiết về sản phẩm, xin vui lòng tham khảo tại mi.com/vn.

Có thể bạn quan tâm

Ngành bán lẻ và sản phẩm tiêu dùng đang tập trung nguồn lực cho AI

Ngành bán lẻ và sản phẩm tiêu dùng đang tập trung nguồn lực cho AI

Chuyển động số
Một nghiên cứu toàn cầu từ Viện Giá trị Kinh doanh IBM cho thấy, các nhà lãnh đạo trong ngành bán lẻ và sản phẩm tiêu dùng đang tập trung vào AI.

'Chuyên Gia AI' OPPO Reno13 series ghi nhận tăng trưởng trên 130%

Kinh tế số
Hôm nay, “Chuyên Gia AI” chính thức được mở bán trên toàn quốc, thế hệ mới nhất của dòng Reno - OPPO Reno13 Series đã ghi nhận hơn 20.000 người sở hữu sớm, tăng trưởng ấn tượng trên 130% so với thế hệ tiền nhiệm.
CellphoneS mở bán sớm hơn 1.000 Redmi Note 14 Series cho khách đặt trước

CellphoneS mở bán sớm hơn 1.000 Redmi Note 14 Series cho khách đặt trước

Thị trường
Đây là dòng sản phẩm tầm trung vừa được Xiaomi ra mắt vào tối qua 10/1/2025 và được dự đoán là một trong những dòng sản phẩm thu hút nhất dịp mua sắm cận Tết năm nay nhờ mức giá hợp lý, cấu hình tốt, cùng nhiều ưu đãi và hỗ trợ trả góp 3-Không từ CellphoneS.
Sapo công bố khảo sát tình hình kinh doanh 2024: Khởi sắc nhưng còn nhiều lo toan

Sapo công bố khảo sát tình hình kinh doanh 2024: Khởi sắc nhưng còn nhiều lo toan

Thị trường
Công ty Cổ phần Công nghệ Sapo công bố kết quả khảo sát từ 15.000 nhà bán hàng trên toàn quốc, phản ánh bức tranh kinh doanh bán lẻ trong năm 2024 với nhiều điểm sáng và thách thức. Báo cáo chỉ ra sự chuyển mình mạnh mẽ của ngành bán lẻ với xu hướng đa kênh, thanh toán không tiền mặt và ứng dụng công nghệ ngày càng phổ biến.
Khai trương Trung tâm Bách hóa Tổng hợp & Siêu thị AEON Xuân Thủy

Khai trương Trung tâm Bách hóa Tổng hợp & Siêu thị AEON Xuân Thủy

Thị trường
Ngày 10/1, Công ty TNHH Aeon Việt Nam chính thức khai trương Aeon Xuân Thủy, Trung tâm Bách hóa tổng hợp và Siêu thị thứ 9 của Aeon tại Việt Nam với quy mô diện tích gần 15.500m2.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 32°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
25°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
15°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Nghệ An

13°C

Cảm giác: 13°C
mây thưa
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
15°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
20°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 15°C
mây thưa
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15232 15495 16128
CAD 17111 17382 18004
CHF 27196 27558 28205
CNY 0 3358 3600
EUR 25482 25737 26771
GBP 30161 30535 31472
HKD 0 3125 3328
JPY 156 160 166
KRW 0 0 19
NZD 0 13898 14488
SGD 18011 18285 18812
THB 649 711 765
USD (1,2) 25100 0 0
USD (5,10,20) 25135 0 0
USD (50,100) 25162 25195 25545
Cập nhật: 16/01/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,189 25,189 25,549
USD(1-2-5) 24,181 - -
USD(10-20) 24,181 - -
GBP 30,614 30,685 31,589
HKD 3,202 3,209 3,307
CHF 27,450 27,477 28,354
JPY 158.01 158.26 166.61
THB 674.28 707.83 757.33
AUD 15,535 15,559 16,041
CAD 17,454 17,478 18,004
SGD 18,196 18,271 18,905
SEK - 2,233 2,312
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,439 3,559
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,423 3,527
RUB - - -
NZD 13,951 14,038 14,446
KRW 15.26 16.86 18.26
EUR 25,669 25,710 26,913
TWD 695.26 - 841.95
MYR 5,268.25 - 5,944.62
SAR - 6,644.89 6,996.9
KWD - 80,000 85,118
XAU - - 87,000
Cập nhật: 16/01/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,205 25,545
EUR 25,596 25,699 26,787
GBP 30,456 30,578 31,553
HKD 3,194 3,207 3,314
CHF 27,277 27,387 28,254
JPY 158.53 159.17 166.15
AUD 15,501 15,563 16,080
SGD 18,230 18,303 18,823
THB 715 718 749
CAD 17,385 17,455 17,964
NZD 14,031 14,526
KRW 16.68 18.41
Cập nhật: 16/01/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25169 25169 25549
AUD 15403 15503 16071
CAD 17292 17392 17946
CHF 27421 27451 28333
CNY 0 3423.8 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25632 25732 26604
GBP 30425 30475 31588
HKD 0 3271 0
JPY 159.89 160.39 166.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14004 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18164 18294 19021
THB 0 677.7 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8650000
XBJ 7900000 7900000 8650000
Cập nhật: 16/01/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,200 25,250 25,549
USD20 25,200 25,250 25,549
USD1 25,200 25,250 25,549
AUD 15,470 15,620 16,682
EUR 25,808 25,958 27,118
CAD 17,256 17,356 18,665
SGD 18,252 18,402 18,864
JPY 159.75 161.25 165.84
GBP 30,562 30,712 31,480
XAU 8,498,000 0 8,702,000
CNY 0 3,310 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/01/2025 19:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 85,000 ▲400K 87,000 ▲400K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▲400K 87,000 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▲400K 87,000 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,800 ▲200K 85,600 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,700 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▲400K 87,000 ▲400K
Cập nhật: 16/01/2025 19:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.200 ▲400K 87.000 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 ▲400K 87.000 ▲400K
Hà Nội - PNJ 85.200 ▲400K 87.000 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 ▲400K 87.000 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 85.200 ▲400K 87.000 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 ▲400K 87.000 ▲400K
Miền Tây - PNJ 85.200 ▲400K 87.000 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 ▲400K 87.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 ▲400K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▲400K 87.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▲400K 87.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲400K 86.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲400K 85.910 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲400K 85.240 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 ▲370K 78.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲300K 64.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲270K 58.630 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲260K 56.050 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲240K 52.610 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲230K 50.460 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲170K 35.930 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲150K 32.400 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲130K 28.530 ▲130K
Cập nhật: 16/01/2025 19:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,430 ▲40K 8,660 ▲40K
Trang sức 99.9 8,420 ▲40K 8,650 ▲40K
NL 99.99 8,430 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 ▲40K 8,670 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 ▲40K 8,670 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 ▲40K 8,670 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,500 ▲40K 8,700 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,500 ▲40K 8,700 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,500 ▲40K 8,700 ▲40K
Cập nhật: 16/01/2025 19:00