Tham vọng 5G của Hàn Quốc giờ ra sao?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bốn năm trước, Hàn Quốc tiên phong trong cuộc đua triển khai mạng 5G, hứa hẹn mang đến một bước tiến lớn về tốc độ kết nối và truyền dữ liệu. Tuy nhiên, cho đến nay, người dân Hàn Quốc vẫn chưa thấy rõ lợi ích thực sự của công nghệ này.

tham vong 5g cua han quoc gio ra sao

Ảnh minh hoạ.

Hàn Quốc là quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mạng 5G thương mại vào năm 2019 và hiện có tỷ lệ dân số sử dụng 5G cao nhất, khoảng 36%, so với 21% ở Trung Quốc và 16,5% ở Mỹ, theo hãng nghiên cứu thị trường công nghệ Omdia.

Tính đến năm 2021, Hàn Quốc cũng xếp ở vị trí số 1 thế giới về tốc độ tải dữ liệu của mạng 5G, nhanh hơn Đài Loan bốn lần và nhanh hơn Mỹ khoảng 10 lần, theo Công ty phân tích tốc độ internet, Speedcheck.

Ramona Zhao, giám đốc bộ phận nghiên cứu phụ trách thị trường viễn thông châu Á - Thái Bình Dương của Omdia, cho rằng Hàn Quốc đạt tốc độ bao phủ mạng 5G nhanh hơn những nước khác là nhờ sự ủng hộ mạnh mẽ của chính phủ kết hợp với hệ sinh thái đầu cuối của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, nhà sản xuất thiết bị mạng, nhà cung cấp điện thoại thông minh cũng như những người tiêu dùng quan tâm đến công nghệ mới.

Zhao cho rằng sự dẫn đầu toàn diện trong không gian 5G tạo cho Hàn Quốc lợi thế trong việc phát triển và tiếp nhận các ứng dụng khác nhau được hỗ trợ bởi 5G, chẳng hạn thực tế ảo tăng cường và gần đây hơn là metaverse. Bà nói: “Người tiêu dùng Hàn Quốc sẵn sàng thử những điều mới và áp dụng chúng nhanh hơn”.

Dù có tốc độ 5G nhanh nhất thế giới và độ phổ cập cao, tốc độ tải xuống trung bình của mạng 5G ở Hàn Quốc vẫn chưa đạt đến mức quảng cáo ban đầu. Chất lượng và tốc độ đã được cải thiện, nhưng vấn đề vẫn tồn tại. Các rào cản kỹ thuật và chi phí cao đã hạn chế khả năng cung cấp dịch vụ 5G tốc độ cao trên quy mô lớn.

Dải tần truyền sóng vô tuyến cũng gây khó khăn. Một số nước chọn các dải tần thấp hoặc trung bình cho mạng 5G của mình. Công ty viễn thông Hàn Quốc đã phát triển mạng 5G công cộng trên băng tần trung bình 3,5 gigahertz (GHz). Sóng milimet có tốc độ cao hơn, nhưng không truyền tốt qua các chướng ngại vật. Việc triển khai sóng milimet ở quy mô lớn trở nên tốn kém và khó khăn hơn.

Sự kỳ vọng vào ứng dụng 5G cũng chưa thấy ánh sáng. Dù rất nhiều tiềm năng, như xe tự lái, thực tế ảo tăng cường và cuộc gọi video 3D, những dịch vụ này chưa được triển khai rộng rãi. Nguyên nhân chính là do nhu cầu thị trường thấp và số lượng thiết bị hỗ trợ 5G còn hạn chế. Các nhà phát triển cũng e ngại đầu tư vào các sản phẩm mới dựa trên công nghệ đang phát triển như 5G.

Mặc dù có thách thức, Hàn Quốc vẫn tiếp tục dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ viễn thông. Sự tiến bộ trong triển khai mạng 5G đang diễn ra, và nếu như những vấn đề kỹ thuật và kinh tế được vượt qua, 5G có thể mang lại những bước tiến lớn trong tương lai.

Ba đại gia viễn thông Hàn Quốc đã khuyến khích người dân chuyển sang dùng dịch vụ 5G thông qua các chương trình khuyến mại. Theo đó, người dân sử dụng dịch vụ 5G tốc độ kết nối siêu nhanh với chi phí tương đương dịch vụ 4G. Tốc độ tải 5G đạt 800 Mbps, gấp 10 lần so với 4G, chính quyền Hàn Quốc cho biết. Tuy nhiên các nhà mạng viễn thông vẫn chưa tận dụng tối đa tiềm năng của công nghệ 5G trong việc đưa các dịch vụ đến người dùng đầu cuối.

Trong số các dịch vụ 5G được cung cấp, chủ yếu vẫn là truyền hình trực tiếp các sự kiện (live broadcast) hay cung cấp dịch vụ 5G cho các nhà mạng và hoạt động kinh doanh tại địa phương.

Hàn Quốc bắt đầu cung cấp dịch vụ 4G vào năm 2011, đúng thời điểm điện thoại thông minh bắt đầu lên ngôi. Nhu cầu về video, ứng dụng kinh doanh chính là cú huých cho các tiêu chuẩn của ngành viễn thông. Phản ứng khá im ắng của người dùng đối với 5G hoàn toàn trái ngược với sự phấn khích đón chào dịch vụ 4G. Tuy nhiên, ngành viễn thông vẫn đang phát triển mạng 5G để tiếp tục nâng cấp mạng này trong tương lai.

Có thể bạn quan tâm

Nokia gia hạn hợp tác với VNPT nâng cấp hạ tầng viễn thông Việt Nam

Nokia gia hạn hợp tác với VNPT nâng cấp hạ tầng viễn thông Việt Nam

Viễn thông - Internet
Nokia và VNPT ký gia hạn hợp đồng triển khai thiết bị AirScale tại Hà Nội, các tỉnh biên giới và miền Nam, giúp tăng dung lượng mạng, cải thiện chất lượng kết nối di động phục vụ chuyển đổi số.
Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Viễn thông - Internet
Mới đây, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ toàn cầu Omdia đã ghi nhận Viettel là nhà cung cấp mạng lõi 4G/5G hàng đầu thế giới (core vendor), tại báo cáo thường niên “Market Landscape: Core Vendors - 2025”, bên cạnh các nhà cung cấp mạng lõi hàng đầu thế giới.
Thị trường 5G FWA toàn cầu chạm mốc 189 triệu thuê bao năm 2030

Thị trường 5G FWA toàn cầu chạm mốc 189 triệu thuê bao năm 2030

Viễn thông - Internet
Dịch vụ Internet không dây cố định 5G (5G FWA) thúc đẩy thị trường viễn thông toàn cầu tăng trưởng 18,8% mỗi năm, trong đó, 5G FWA chiếm 81% thị phần với khoảng 189 triệu thuê bao. Các nhà mạng dự kiến thu về 111 tỷ USD doanh thu từ 233 triệu thuê bao vào năm 2030.
Tốc độ bứt phá của 5G và giới hạn của 4G tại Việt Nam

Tốc độ bứt phá của 5G và giới hạn của 4G tại Việt Nam

Viễn thông - Internet
Từ năm 2024, sự xuất hiện của 5G thương mại tại Việt Nam đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong tiến trình chuyển đổi hạ tầng số. Nếu như 4G từng được xem là đột phá giúp Internet di động trở nên phổ biến, 5G lại mở ra giai đoạn mới, nơi tốc độ và độ ổn định trở thành yếu tố quyết định cho mọi hoạt động số, từ công nghiệp, y tế đến giáo dục.
Công nghệ 6G trở thành trọng tâm thảo luận tại Hội nghị quốc tế ATC 2025

Công nghệ 6G trở thành trọng tâm thảo luận tại Hội nghị quốc tế ATC 2025

Đổi mới sáng tạo
Hội nghị quốc tế về các công nghệ tiên tiến trong truyền thông năm nay (ATC 2025) được tổ chức tại Hà Nội có nhiều điểm mới khi phiên thảo luận đặc biệt về công nghệ 6G thu hút tới 47 bài nghiên cứu, Ban tổ chức chấp nhận 22 bài trình bày. Tại hội nghị ATC 2025, lần đầu tiên Ban tổ chức trao giải thưởng cho các phản biện xuất sắc, nhằm khuyến khích cộng đồng khoa học tham gia tích cực hơn vào các hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, một trong những trụ cột để đất nước vươn mình trong kỷ nguyên mới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/11/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 10/11/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 10/11/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 10/11/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 10/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 11/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 11/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 11/11/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 11/11/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 11/11/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 11/11/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 11/11/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 11/11/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
29°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 10/11/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 10/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 10/11/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 10/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 11/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 11/11/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 11/11/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/11/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/11/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 11/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 11/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 11/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
25°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 10/11/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 10/11/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 10/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 11/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 11/11/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 11/11/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 11/11/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 11/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 11/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
29°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/11/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/11/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 10/11/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/11/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/11/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 10/11/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/11/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/11/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 11/11/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
25°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 10/11/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 10/11/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 10/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 11/11/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/11/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 11/11/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 11/11/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/11/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 11/11/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 11/11/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 11/11/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
28°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/11/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/11/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 10/11/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/11/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/11/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/11/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 10/11/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/11/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/11/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
21°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 10/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 10/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 10/11/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/11/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/11/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/11/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/11/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/11/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/11/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/11/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/11/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/11/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/11/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/11/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/11/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/11/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/11/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/11/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/11/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
28°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 10/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 10/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 10/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/11/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/11/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/11/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/11/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 13:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 13:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 13:00