TP HCM: Tín dụng 6 tháng đầu năm giữ ổn định

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong 6 tháng đầu năm 2023, hoạt động ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) đã đạt được những kết quả quan trọng. Thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng đã duy trì sự ổn định, đồng thời kinh tế vĩ mô cũng đạt được sự ổn định tương tự.

tp hcm tin dung 6 thang dau nam giu on dinh

Điều này phản ánh hiệu quả của chính sách tiền tệ linh hoạt và điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Nhờ đó, lạm phát được kiềm chế, tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy, và mối liên hệ giữa tỷ giá - lãi suất; cung cầu vốn và tín dụng được đảm bảo.

Hiện nay, các chính sách về lãi suất và tín dụng cũng đã hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp. Giảm lãi suất và các biện pháp khác như cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đã giúp doanh nghiệp giảm khó khăn về nguồn vốn và dòng tiền, từ đó duy trì, ổn định và phục hồi tăng trưởng. Các chương trình tín dụng ưu đãi, như gói tín dụng ưu đãi và gói hỗ trợ 2% lãi suất, cũng đã tạo ra hiệu ứng tích cực cho doanh nghiệp và hợp tác xã trên địa bàn.

Cụ thể, dư nợ cho vay 5 nhóm ngành lĩnh vực (doanh nghiệp nhỏ và vừa; xuất khẩu, nông nghiệp và nông thôn; công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao) đạt khoảng 200,000 tỷ đồng. Đây là các khoản vay ngắn hạn bằng tiền đồng, có lãi suất thấp dưới 5.5%/năm (hiện là 4%/năm), có tác động hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp và các nhóm ngành lĩnh vực là động lực tăng trưởng kinh tế.

Dư nợ cho vay bằng ngoại tê đạt khoảng 177,000 tỷ đồng. Đây là khoản vay có điều kiện (doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu theo quy định của NHNN), song lãi suất vay ngoại tệ tương đối thấp và ổn định đã và đang hỗ trợ rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tăng trưởng và phát triển.

Giải ngân gói tín dụng ưu đãi, do các TCTD trên địa bàn chủ động đăng ký và tham gia chương trình kết nối ngân hàng doanh nghiệp năm 2023, đạt 283,000 tỷ đồng, cho 47,846 khách, bằng 60% gói tín dụng đã đăng ký.

Thực hiện gói hỗ trợ 2% lãi suất theo Nghị định 31 của Chính phủ và Thông tư 03 của NHNN, với dư nợ tín dụng đạt gần 19,000 tỷ đồng, số tiền lãi hỗ trợ đạt 126.29 tỷ đồng cho 308 doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành: Công nghiệp chế biến, chế tạo; hàng không, vận tải kho bãi, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống; giáo dục đào tạo; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; thực hiện dự án xây nhà ở xã hội.

Giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng từ 0.5-1.5% cho tất cả khách hàng của ngân hàng. Đây là sự chủ động, chia sẻ của các TCTD trên địa bàn để hỗ trợ cho doanh nghiệp, được cân đối từ lợi nhuận và khả năng tài chính của mỗi TCTD.

Dịch vụ ngân hàng cũng đã phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực thẻ. Số lượng thẻ hoạt động, máy ATM, máy POS và điểm chấp nhận thẻ đã tăng trưởng tích cực.

Tuy nhiên, trong 6 tháng cuối năm, cần tiếp tục quan tâm đến một số vấn đề. Mặc dù dư nợ tín dụng tăng, nhưng mức tăng trưởng thấp cho thấy mối liên hệ giữa tín dụng và tăng trưởng kinh tế vẫn còn khó khăn. Các vấn đề như chất lượng tín dụng, mở rộng hoạt động dịch vụ ngân hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh cần được quan tâm. Đồng thời, các TCTD cần tăng cường hiệu quả hoạt động và đảm bảo an toàn tài chính.

Trong 6 tháng cuối năm, các TCTD (Tổ chức tín dụng thương mại địa phương) cần tăng cường hiệu quả hoạt động và đảm bảo an toàn tài chính. Điều này có thể bao gồm việc nâng cao quản lý rủi ro và tuân thủ các quy định về an toàn tài chính, củng cố vốn và tăng cường hoạt động tín dụng để hỗ trợ phục hồi kinh tế và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc phát triển và đổi mới các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cải thiện năng lực cạnh tranh của các TCTD.

Đồng thời, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong ngành ngân hàng để nâng cao trải nghiệm khách hàng và tăng cường hiệu suất hoạt động. Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, blockchain và big data có thể được áp dụng để cải thiện quy trình làm việc, phân tích dữ liệu và cung cấp các dịch vụ tiện ích mới cho khách hàng.

Cuối cùng, việc tăng cường hợp tác giữa các TCTD, cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan khác là rất quan trọng. Sự hợp tác này có thể liên quan đến việc chia sẻ thông tin, đưa ra các chính sách hỗ trợ và thực hiện các biện pháp nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.

Với những nỗ lực này, hy vọng rằng hoạt động ngân hàng tại TP HCM sẽ tiếp tục đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.

Có thể bạn quan tâm

SoftBank dẫn đầu đà lao dốc của cổ phiếu công nghệ Nhật Bản khi lo ngại chi tiêu AI lan sang châu Á

SoftBank dẫn đầu đà lao dốc của cổ phiếu công nghệ Nhật Bản khi lo ngại chi tiêu AI lan sang châu Á

Giao dịch số
Cổ phiếu công nghệ Nhật Bản đồng loạt giảm mạnh trong phiên giao dịch hôm nay 18/12, khi làn sóng lo ngại về chi tiêu cho cơ sở hạ tầng trí tuệ nhân tạo (AI) trên Phố Wall lan rộng sang thị trường châu Á. Trong đó, SoftBank trở thành tâm điểm của đà bán tháo, kéo chỉ số Nikkei 225 đi xuống sâu.
Starbucks, Burger King và bài toán sinh tồn tại Trung Quốc

Starbucks, Burger King và bài toán sinh tồn tại Trung Quốc

Thị trường
Việc Starbucks, Burger King đồng loạt bán cổ phần chi phối mảng kinh doanh tại Trung Quốc cho các quỹ đầu tư tư nhân nội địa không chỉ là những thương vụ tài chính trị giá hàng tỷ USD. Đằng sau đó là bài toán sinh tồn khắc nghiệt của các thương hiệu phương Tây tại thị trường tiêu dùng cạnh tranh nhất thế giới, nơi tốc độ, bản địa hóa và am hiểu người tiêu dùng đang quyết định kẻ thắng người thua.
Giá vàng trong nước 18/12 bật tăng mạnh

Giá vàng trong nước 18/12 bật tăng mạnh

Thị trường
Giá vàng trong nước bật tăng mạnh sáng 18/12 sau phiên điều chỉnh trước đó. Vàng miếng SJC được niêm yết quanh 154,2-156,2 triệu đồng mỗi lượng, tăng từ 200.000 đến 600.000 đồng so với hôm qua.
Xuất khẩu Nhật Bản tăng tốc mạnh nhất 9 tháng, vượt xa mọi dự báo

Xuất khẩu Nhật Bản tăng tốc mạnh nhất 9 tháng, vượt xa mọi dự báo

Thị trường
Kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 11 ghi nhận mức tăng trưởng nhanh nhất trong vòng chín tháng, cho thấy những điểm sáng hiếm hoi của nền kinh tế lớn thứ ba thế giới trong bối cảnh tăng trưởng nội địa vẫn chịu nhiều sức ép.
Giá vàng hôm nay 17/12/2025: Lao dốc mạnh sau khi đạt đỉnh kỷ lục

Giá vàng hôm nay 17/12/2025: Lao dốc mạnh sau khi đạt đỉnh kỷ lục

Thị trường
Hôm nay 17/12, giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt điều chỉnh giảm sau một thời gian tăng mạnh và đạt đỉnh kỷ lục.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
25°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
24°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
20°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây rải rác
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
14°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
24°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
17°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 20/12/2025 19:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,460 ▲20K 15,660 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 15,460 ▲20K 15,660 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 15,460 ▲20K 15,660 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,200 ▲20K 15,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,200 ▲20K 15,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,200 ▲20K 15,500 ▲20K
NL 99.99 14,280 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲30K
Trang sức 99.9 14,790 ▲20K 15,390 ▲20K
Trang sức 99.99 14,800 ▲20K 15,400 ▲20K
Cập nhật: 20/12/2025 19:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,546 ▲2K 15,662 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,546 ▲2K 15,663 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,505 ▲2K 1,535 ▲2K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,505 ▲2K 1,536 ▲2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,485 ▲2K 152 ▼1366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,995 ▲198K 150,495 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,661 ▲150K 114,161 ▲150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,502 ▼85382K 10,352 ▼93032K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,379 ▲122K 92,879 ▲122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,275 ▲117K 88,775 ▲117K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,504 ▼49453K 6,354 ▼57103K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Cập nhật: 20/12/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16863 17133 17713
CAD 18531 18808 19422
CHF 32428 32811 33455
CNY 0 3470 3830
EUR 30172 30445 31476
GBP 34390 34781 35726
HKD 0 3250 3453
JPY 160 164 170
KRW 0 16 18
NZD 0 14830 15423
SGD 19802 20083 20615
THB 752 815 869
USD (1,2) 26046 0 0
USD (5,10,20) 26087 0 0
USD (50,100) 26116 26135 26405
Cập nhật: 20/12/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,130 26,130 26,405
USD(1-2-5) 25,085 - -
USD(10-20) 25,085 - -
EUR 30,389 30,413 31,631
JPY 165.15 165.45 172.72
GBP 34,755 34,849 35,742
AUD 17,115 17,177 17,665
CAD 18,753 18,813 19,389
CHF 32,749 32,851 33,610
SGD 19,973 20,035 20,700
CNY - 3,686 3,791
HKD 3,327 3,337 3,427
KRW 16.46 17.17 18.47
THB 799.82 809.7 863.41
NZD 14,848 14,986 15,367
SEK - 2,787 2,874
DKK - 4,063 4,190
NOK - 2,546 2,628
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,039.08 - 6,788.09
TWD 754.07 - 909.8
SAR - 6,908.86 7,247.9
KWD - 83,562 88,547
Cập nhật: 20/12/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,405
EUR 30,277 30,399 31,544
GBP 34,595 34,734 35,714
HKD 3,314 3,327 3,439
CHF 32,548 32,679 33,604
JPY 165.06 165.72 172.94
AUD 17,078 17,147 17,709
SGD 20,052 20,133 20,701
THB 815 818 857
CAD 18,758 18,833 19,412
NZD 14,960 15,483
KRW 17.12 18.72
Cập nhật: 20/12/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26370
AUD 17030 17130 18056
CAD 18718 18818 19832
CHF 32689 32719 34298
CNY 0 3701.2 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30365 30395 32120
GBP 34716 34766 36518
HKD 0 3390 0
JPY 163.92 164.42 174.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 19973 20103 20829
THB 0 780.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15440000 15440000 15640000
SBJ 13000000 13000000 15640000
Cập nhật: 20/12/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,170 26,405
USD20 26,120 26,170 26,405
USD1 23,891 26,170 26,405
AUD 17,070 17,170 18,311
EUR 30,496 30,496 31,960
CAD 18,656 18,756 20,097
SGD 20,039 20,189 20,785
JPY 164.28 165.78 170.64
GBP 34,787 34,937 35,772
XAU 15,438,000 0 15,642,000
CNY 0 3,584 0
THB 0 816 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/12/2025 19:00