5 thách thức đe dọa thành công của mạng vệ tinh

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mở rộng kết nối hàng không vũ trụ và quốc phòng bằng cách chuyển từ mạng mặt đất sang mạng kết hợp không gian/mặt đất, sử dụng công nghệ mô phỏng ảo, giả lập và song sinh số.

Để nâng cao khả năng liên lạc và cải thiện nhận thức tình huống, các cơ quan quân sự và chính phủ đang ngày càng tận dụng các công nghệ phát triển từ lĩnh vực thương mại. Nhiều đơn vị đang có kế hoạch tăng cường khả năng kết nối của mình thông qua mạng vệ tinh (NTN) thế hệ thứ năm (5G).

Theo Nancy Friedrich, Tiếp thị Giải pháp Công nghiệp cho Hàng không Vũ trụ và Quốc phòng, Keysight Technologies cho biết: Mạng NTN là một mạng kết hợp, áp dụng công nghệ truyền thông vệ tinh (SATCOM) để mở rộng khả năng của công nghệ 5G hiện có.

Mạng NTN 5G kế thừa nhiều tính năng từ mạng 5G mặt đất và phải đối mặt với nhiều thách thức tương tự, điều này làm tăng kỳ vọng về độ tin cậy cao hơn cho dịch vụ NTN 5G so với các mạng SATCOM trước đây. Để đảm bảo hiệu suất triển khai mạng NTN 5G, các công nghệ mô phỏng ảo, giả lập và song sinh số sử dụng khoa học đo lường hệ thống tần số vô tuyến (RF) nhằm mang lại kết quả vượt trội hơn nhiều so với chỉ dựa vào thử nghiệm vật lý.

Ngoài các kỳ vọng cao về khả năng thương mại của mạng NTN 5G, công nghệ này cũng hứa hẹn sẽ thay đổi đáng kể khả năng của ngành hàng không vũ trụ và quốc phòng. Các trường hợp sử dụng tiềm năng của NTN 5G cho quân đội và chính phủ bao gồm cung cấp phạm vi phủ sóng cho các chiến trường tiền phương hoặc các chiến dịch đặc biệt. Mạng NTN cũng sẽ có thể cung cấp vùng phủ sóng để khôi phục liên lạc trong các khu vực thiên tai bị mất điện hạ tầng trên diện rộng. Trong lĩnh vực vận tải, mạng NTN sẽ hỗ trợ theo dõi quá trình hậu cần cho các tuyến vận tải đường dài, đường sắt và vận tải hàng hải.

5 thach thuc de doa thanh cong cua mang ve tinh

NĂM THÁCH THỨC MẠNG NTN PHẢI ĐỐI MẶT

Nhiều dữ liệu hơn, phổ tần đông đúc hơn

Mạng NTN 5G kết hợp mang lại cả những lợi thế và thách thức rõ rệt. Thiết bị người dùng cầm tay hoặc gắn xe thường yêu cầu khối lượng dữ liệu lớn cho các dịch vụ video và bản đồ. Bên cạnh đó, các ứng dụng cảm biến có thể sẽ kết nối thiết bị người dùng với tốc độ dữ liệu thấp hơn. Việc cung cấp khối lượng dữ liệu cần thiết đòi hỏi phải tận dụng các nền tảng cơ bản về tín hiệu 5G cho mạng NTN 5G, bao gồm tần số sóng mang mmWave và khả năng điều chế phức tạp ở băng thông rộng.

Phổ tần 5G đã được phân bổ chặt chẽ trong các mạng trên mặt đất, và sự gia tăng của hàng chục nghìn vệ tinh quỹ đạo trái đất thấp (LEO), quỹ đạo trái đất địa tĩnh (GEO), quỹ đạo trái đất trung bình (MEO) và các nền tảng hệ thống nền tảng tầm cao (HAPS) hoạt động trên mạng NTN 5G sẽ làm tăng thêm tình trạng đông đúc phổ tần.

Ngoài các kỳ vọng cao về khả năng thương mại của mạng NTN 5G, công nghệ này cũng hứa hẹn sẽ thay đổi đáng kể khả năng của ngành hàng không vũ trụ và quốc phòng.

Theo Nancy Friedrich, Tiếp thị Giải pháp Công nghiệp cho Hàng không Vũ trụ và Quốc phòng, Keysight Technologies

Môi trường không gian

Không gian là thách thức hàng đầu đối với mạng NTN. Sau khi triển khai, chúng ta sẽ không thể tiếp cận thiết bị được nữa. Ngoài ra, hệ thống phải hoạt động trong môi trường cực kỳ khắc nghiệt với nhiệt độ và bức xạ cực cao. Để thực hiện thành công, các hệ thống cũng cần cung cấp khả năng phát và lưu trữ điện ổn định. Bởi thế, các nhà cung cấp hệ thống vệ tinh cần cân bằng giữa rủi ro và chi phí trong suốt thời gian vận hành.

Kích thước, trọng lượng, công suất và giá thành

Một mối lo ngại khác là các giới hạn vật lý khi đặt tài nguyên điện toán và tần số RF cao trên bầu trời. Kích thước, trọng lượng, công suất và chi phí (SWaP-C) trở thành vấn đề lớn khi chuyển từ các vệ tinh GEO nặng 20 tấn sang các vệ tinh LEO và nền tảng HAPS nhỏ gọn hơn, đồng thời dữ liệu được truyền đi (payload) phải được điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên, một điểm tích cực là việc triển khai nhiều vệ tinh với payload nhỏ hơn và vòng đời ngắn hơn hiện đã trở nên khả thi và tiết kiệm chi phí. Một mạng NTN 5G có thể bao gồm một tập hợp các vệ tinh hoạt động cùng nhau trên nhiều quỹ đạo khác nhau.

Kết nối trong chuyển động

Mạng NTN 5G khiến nhiều, thậm chí tất cả thành phần trong mạng lưới luôn ở trạng thái chuyển động liên tục. Chuyển động của vệ tinh và HAPS ảnh hưởng đến việc thiết lập kết nối, chất lượng tín hiệu và chuyển giao. Các phiên bản gNodeB và các bộ phận của RAN bay trên cao sẽ làm tăng tính di động của bất kỳ UE nào trên bề mặt. Các tham số cố định hoặc giới hạn trong phạm vi nhỏ của mạng 5G mặt đất trước đây, sẽ trở thành các biến số động trên phạm vi rộng của mạng NTN 5G. Các yếu tố như khu vực theo dõi, độ trễ lớn, dịch chuyển Doppler, tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) và nhiều yếu tố khác sẽ đều có đặc điểm động.

Câu hỏi về payload

Sự ra đời của mạng NTN 5G đã phá vỡ kiến trúc mạng 5G mặt đất truyền thống và mở ra một sự thay đổi mô hình trong kết nối. Hiện đã có nhiều lựa chọn thay thế cho các vệ tinh và HAPS tham gia vào các miền gNodeB và RAN, một số bao gồm nhiều vệ tinh nằm rải rác trên bầu trời. Việc lựa chọn giữa dữ liệu payload trong suốt hoặc tái tạo có thể thay đổi hoàn toàn cách tổ chức mạng và định tuyến tín hiệu. Với các vệ tinh LEO đang chuyển động, cần nhớ rằng tất cả các mối quan hệ thời gian đều linh hoạt. Điều này có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng về chất lượng dịch vụ (QoS), chủ yếu do độ trễ thay đổi và chuyển giao phức tạp dẫn đến mất kết nối.

Động học nền tảng khiến hoạt động của kênh NTN 5G biến đổi nhanh chóng, do đó việc định vị các nền tảng chuyển động nhanh theo hướng thích hợp đủ lâu để thu thập các phép đo vật lý chi tiết là không khả thi. Tuy nhiên, công nghệ mô phỏng có thể giải quyết các đường quỹ đạo phức tạp và phân tích chuyển động thời gian thực để đưa ra các chi tiết chính xác thông qua phân tích tương quan thời gian.

5 thach thuc de doa thanh cong cua mang ve tinh

Nancy Friedrich, Tiếp thị Giải pháp Công nghiệp cho Hàng không Vũ trụ và Quốc phòng, Keysight Technologies.

THÚC ĐẨY LÀN SÓNG NTN TIẾP THEO

Mô phỏng đa miền chính xác của một liên kết mạng NTN 5G phụ thuộc vào bốn yếu tố: mô phỏng xác thực điều chế kỹ thuật số phức tạp ở dạng sóng 5G với các hiệu ứng trong thế giới thực, một mô hình hoàn chỉnh về động học vệ tinh, một mô hình mạnh mẽ về xử lý tín hiệu hệ thống RF và một cái nhìn tương quan về giải mã giao thức 5G theo thời gian. Mục tiêu quan trọng là xác nhận hiệu suất trong mô phỏng trước khi triển khai phần cứng quỹ đạo.

Để hiểu cách các nhà phát triển áp dụng các phương pháp kỹ thuật dựa trên mô hình NTN 5G nhằm giúp hệ thống của họ hoạt động nhanh hơn và ít rủi ro hơn, mời xem sách trắng của chúng tôi, "Khoa học đo lường hệ thống tần số vô tuyến là nền tảng cho NTN 5G".

Có thể bạn quan tâm

MobiFone tròn 32

MobiFone tròn 32 'tuổi' - Hành trình mới, bứt phá mới

Viễn thông - Internet
Ngày 16/4/2025 đánh dấu 32 năm hình thành và phát triển của Tổng công ty Viễn thông MobiFone. Từ nhà mạng di động đầu tiên của Việt Nam, MobiFone đã và đang chuyển mình mạnh mẽ trở thành doanh nghiệp công nghệ số với nhiều thành tựu nổi bật, khẳng định vị thế doanh nghiệp công nghệ trong kỷ nguyên số.
Nghiên cứu mới:

Nghiên cứu mới: 'Bức tường' ảnh hưởng thế nào đến hiệu năng người dùng trong mạng không dây

Viễn thông - Internet
Môi trường trong nhà với các vật cản như bức tường luôn là thách thức lớn đối với truyền thông vô tuyến. Nhóm nghiên cứu từ Đại học Quốc gia Hà Nội đã có những phát hiện quan trọng về mối liên hệ giữa mật độ bức tường, khả năng truyền dẫn và hiệu năng người dùng. Những kết quả này có ý nghĩa thiết thực trong việc thiết kế và triển khai các mạng không dây trong nhà.
Phân tích hiệu năng hệ thống RIS hỗ trợ Alamouti STBC

Phân tích hiệu năng hệ thống RIS hỗ trợ Alamouti STBC

Viễn thông - Internet
Nghiên cứu mới của các nhà khoa học Việt Nam đã chứng minh hiệu quả vượt trội của RIS khi kết hợp với kỹ thuật Alamouti STBC, mở ra hướng tiếp cận mới trong việc tối ưu hóa truyền dẫn không dây.
Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn

Viễn thông - Internet
Các nhà sản xuất thiết bị đang thống nhất về phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên tần số cho mạng 6G.
Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G

Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G

Điện tử tiêu dùng
Ba tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đã đánh giá thẳng thắn những hạn chế của công nghệ 5G và vạch ra hướng đi cụ thể cho 6G trong tương lai.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
sương mờ
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
28°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
25°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
22°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
37°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
25°C
Nghệ An

30°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
41°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
22°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

33°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16080 16347 16922
CAD 18180 18456 19076
CHF 31219 31597 32252
CNY 0 3358 3600
EUR 29101 29371 30404
GBP 33819 34208 35140
HKD 0 3205 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15207 15797
SGD 19269 19548 20078
THB 694 758 811
USD (1,2) 25625 0 0
USD (5,10,20) 25663 0 0
USD (50,100) 25691 25725 26070
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,167 34,259 35,178
HKD 3,276 3,286 3,386
CHF 31,432 31,530 32,402
JPY 180.11 180.43 188.49
THB 742.34 751.51 804.09
AUD 16,366 16,425 16,871
CAD 18,455 18,514 19,012
SGD 19,483 19,544 20,153
SEK - 2,671 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,447 2,544
CNY - 3,511 3,607
RUB - - -
NZD 15,176 15,317 15,766
KRW 16.85 17.57 18.86
EUR 29,284 29,307 30,556
TWD 719.98 - 871.66
MYR 5,524.81 - 6,232.56
SAR - 6,782.04 7,138.94
KWD - 82,286 87,498
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16255 16355 16917
CAD 18356 18456 19008
CHF 31523 31553 32439
CNY 0 3513.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29312 29412 30287
GBP 34112 34162 35275
HKD 0 3330 0
JPY 180.49 180.99 187.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15310 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19438 19568 20301
THB 0 723.1 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 12600000
XBJ 11200000 11200000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 09:00