5 thách thức đe dọa thành công của mạng vệ tinh

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mở rộng kết nối hàng không vũ trụ và quốc phòng bằng cách chuyển từ mạng mặt đất sang mạng kết hợp không gian/mặt đất, sử dụng công nghệ mô phỏng ảo, giả lập và song sinh số.

Để nâng cao khả năng liên lạc và cải thiện nhận thức tình huống, các cơ quan quân sự và chính phủ đang ngày càng tận dụng các công nghệ phát triển từ lĩnh vực thương mại. Nhiều đơn vị đang có kế hoạch tăng cường khả năng kết nối của mình thông qua mạng vệ tinh (NTN) thế hệ thứ năm (5G).

Theo Nancy Friedrich, Tiếp thị Giải pháp Công nghiệp cho Hàng không Vũ trụ và Quốc phòng, Keysight Technologies cho biết: Mạng NTN là một mạng kết hợp, áp dụng công nghệ truyền thông vệ tinh (SATCOM) để mở rộng khả năng của công nghệ 5G hiện có.

Mạng NTN 5G kế thừa nhiều tính năng từ mạng 5G mặt đất và phải đối mặt với nhiều thách thức tương tự, điều này làm tăng kỳ vọng về độ tin cậy cao hơn cho dịch vụ NTN 5G so với các mạng SATCOM trước đây. Để đảm bảo hiệu suất triển khai mạng NTN 5G, các công nghệ mô phỏng ảo, giả lập và song sinh số sử dụng khoa học đo lường hệ thống tần số vô tuyến (RF) nhằm mang lại kết quả vượt trội hơn nhiều so với chỉ dựa vào thử nghiệm vật lý.

Ngoài các kỳ vọng cao về khả năng thương mại của mạng NTN 5G, công nghệ này cũng hứa hẹn sẽ thay đổi đáng kể khả năng của ngành hàng không vũ trụ và quốc phòng. Các trường hợp sử dụng tiềm năng của NTN 5G cho quân đội và chính phủ bao gồm cung cấp phạm vi phủ sóng cho các chiến trường tiền phương hoặc các chiến dịch đặc biệt. Mạng NTN cũng sẽ có thể cung cấp vùng phủ sóng để khôi phục liên lạc trong các khu vực thiên tai bị mất điện hạ tầng trên diện rộng. Trong lĩnh vực vận tải, mạng NTN sẽ hỗ trợ theo dõi quá trình hậu cần cho các tuyến vận tải đường dài, đường sắt và vận tải hàng hải.

5 thach thuc de doa thanh cong cua mang ve tinh

NĂM THÁCH THỨC MẠNG NTN PHẢI ĐỐI MẶT

Nhiều dữ liệu hơn, phổ tần đông đúc hơn

Mạng NTN 5G kết hợp mang lại cả những lợi thế và thách thức rõ rệt. Thiết bị người dùng cầm tay hoặc gắn xe thường yêu cầu khối lượng dữ liệu lớn cho các dịch vụ video và bản đồ. Bên cạnh đó, các ứng dụng cảm biến có thể sẽ kết nối thiết bị người dùng với tốc độ dữ liệu thấp hơn. Việc cung cấp khối lượng dữ liệu cần thiết đòi hỏi phải tận dụng các nền tảng cơ bản về tín hiệu 5G cho mạng NTN 5G, bao gồm tần số sóng mang mmWave và khả năng điều chế phức tạp ở băng thông rộng.

Phổ tần 5G đã được phân bổ chặt chẽ trong các mạng trên mặt đất, và sự gia tăng của hàng chục nghìn vệ tinh quỹ đạo trái đất thấp (LEO), quỹ đạo trái đất địa tĩnh (GEO), quỹ đạo trái đất trung bình (MEO) và các nền tảng hệ thống nền tảng tầm cao (HAPS) hoạt động trên mạng NTN 5G sẽ làm tăng thêm tình trạng đông đúc phổ tần.

Ngoài các kỳ vọng cao về khả năng thương mại của mạng NTN 5G, công nghệ này cũng hứa hẹn sẽ thay đổi đáng kể khả năng của ngành hàng không vũ trụ và quốc phòng.

Theo Nancy Friedrich, Tiếp thị Giải pháp Công nghiệp cho Hàng không Vũ trụ và Quốc phòng, Keysight Technologies

Môi trường không gian

Không gian là thách thức hàng đầu đối với mạng NTN. Sau khi triển khai, chúng ta sẽ không thể tiếp cận thiết bị được nữa. Ngoài ra, hệ thống phải hoạt động trong môi trường cực kỳ khắc nghiệt với nhiệt độ và bức xạ cực cao. Để thực hiện thành công, các hệ thống cũng cần cung cấp khả năng phát và lưu trữ điện ổn định. Bởi thế, các nhà cung cấp hệ thống vệ tinh cần cân bằng giữa rủi ro và chi phí trong suốt thời gian vận hành.

Kích thước, trọng lượng, công suất và giá thành

Một mối lo ngại khác là các giới hạn vật lý khi đặt tài nguyên điện toán và tần số RF cao trên bầu trời. Kích thước, trọng lượng, công suất và chi phí (SWaP-C) trở thành vấn đề lớn khi chuyển từ các vệ tinh GEO nặng 20 tấn sang các vệ tinh LEO và nền tảng HAPS nhỏ gọn hơn, đồng thời dữ liệu được truyền đi (payload) phải được điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên, một điểm tích cực là việc triển khai nhiều vệ tinh với payload nhỏ hơn và vòng đời ngắn hơn hiện đã trở nên khả thi và tiết kiệm chi phí. Một mạng NTN 5G có thể bao gồm một tập hợp các vệ tinh hoạt động cùng nhau trên nhiều quỹ đạo khác nhau.

Kết nối trong chuyển động

Mạng NTN 5G khiến nhiều, thậm chí tất cả thành phần trong mạng lưới luôn ở trạng thái chuyển động liên tục. Chuyển động của vệ tinh và HAPS ảnh hưởng đến việc thiết lập kết nối, chất lượng tín hiệu và chuyển giao. Các phiên bản gNodeB và các bộ phận của RAN bay trên cao sẽ làm tăng tính di động của bất kỳ UE nào trên bề mặt. Các tham số cố định hoặc giới hạn trong phạm vi nhỏ của mạng 5G mặt đất trước đây, sẽ trở thành các biến số động trên phạm vi rộng của mạng NTN 5G. Các yếu tố như khu vực theo dõi, độ trễ lớn, dịch chuyển Doppler, tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) và nhiều yếu tố khác sẽ đều có đặc điểm động.

Câu hỏi về payload

Sự ra đời của mạng NTN 5G đã phá vỡ kiến trúc mạng 5G mặt đất truyền thống và mở ra một sự thay đổi mô hình trong kết nối. Hiện đã có nhiều lựa chọn thay thế cho các vệ tinh và HAPS tham gia vào các miền gNodeB và RAN, một số bao gồm nhiều vệ tinh nằm rải rác trên bầu trời. Việc lựa chọn giữa dữ liệu payload trong suốt hoặc tái tạo có thể thay đổi hoàn toàn cách tổ chức mạng và định tuyến tín hiệu. Với các vệ tinh LEO đang chuyển động, cần nhớ rằng tất cả các mối quan hệ thời gian đều linh hoạt. Điều này có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng về chất lượng dịch vụ (QoS), chủ yếu do độ trễ thay đổi và chuyển giao phức tạp dẫn đến mất kết nối.

Động học nền tảng khiến hoạt động của kênh NTN 5G biến đổi nhanh chóng, do đó việc định vị các nền tảng chuyển động nhanh theo hướng thích hợp đủ lâu để thu thập các phép đo vật lý chi tiết là không khả thi. Tuy nhiên, công nghệ mô phỏng có thể giải quyết các đường quỹ đạo phức tạp và phân tích chuyển động thời gian thực để đưa ra các chi tiết chính xác thông qua phân tích tương quan thời gian.

5 thach thuc de doa thanh cong cua mang ve tinh

Nancy Friedrich, Tiếp thị Giải pháp Công nghiệp cho Hàng không Vũ trụ và Quốc phòng, Keysight Technologies.

THÚC ĐẨY LÀN SÓNG NTN TIẾP THEO

Mô phỏng đa miền chính xác của một liên kết mạng NTN 5G phụ thuộc vào bốn yếu tố: mô phỏng xác thực điều chế kỹ thuật số phức tạp ở dạng sóng 5G với các hiệu ứng trong thế giới thực, một mô hình hoàn chỉnh về động học vệ tinh, một mô hình mạnh mẽ về xử lý tín hiệu hệ thống RF và một cái nhìn tương quan về giải mã giao thức 5G theo thời gian. Mục tiêu quan trọng là xác nhận hiệu suất trong mô phỏng trước khi triển khai phần cứng quỹ đạo.

Để hiểu cách các nhà phát triển áp dụng các phương pháp kỹ thuật dựa trên mô hình NTN 5G nhằm giúp hệ thống của họ hoạt động nhanh hơn và ít rủi ro hơn, mời xem sách trắng của chúng tôi, "Khoa học đo lường hệ thống tần số vô tuyến là nền tảng cho NTN 5G".

Có thể bạn quan tâm

Keysight giới thiệu hai bộ mở rộng dải tần và công cụ hiệu chuẩn đo chính xác tới tần số 250 GHz

Keysight giới thiệu hai bộ mở rộng dải tần và công cụ hiệu chuẩn đo chính xác tới tần số 250 GHz

Công nghệ số
Hai bộ mở rộng dải tần sóng mm mới, bao gồm mô đun NA5305A Frequency Extender mở rộng tới 170 GHz và mô đun NA5307A Frequency Extender mở rộng tới 250 GHz, và bộ công cụ the 85065A Precision Calibration Kit 0.5 mm.
Cisco thúc đẩy phát triển hạ tầng 5G tại Việt Nam

Cisco thúc đẩy phát triển hạ tầng 5G tại Việt Nam

Viễn thông - Internet
Cơ sở hạ tầng hiện đại này sẽ giúp các doanh nghiệp và nhà mạng khám phá cách công nghệ và giải pháp mạng quang định tuyến (Routed Optical Networking Lab - RON) có thể tăng tốc quá trình số hóa trong các ngành then chốt như sản xuất và y tế.
Mạng 5G bùng nổ và cuộc đua phổ cập kết nối toàn cầu

Mạng 5G bùng nổ và cuộc đua phổ cập kết nối toàn cầu

Viễn thông - Internet
Công nghệ 5G đạt mốc 1,5 tỷ người dùng chỉ sau 5 năm ra mắt trong khi thêm 200 triệu người được sử dụng internet di động năm 2024. Tuy nhiên, thế giới vẫn đối mặt thách thức lớn khi 3,1 tỷ người chưa được kết nối mạng.
Triển lãm thành tựu đất nước 2025: Minh chứng vận hành hệ thống an ninh mạng quốc gia

Triển lãm thành tựu đất nước 2025: Minh chứng vận hành hệ thống an ninh mạng quốc gia

Hạ tầng thông minh
Không gian mạng đã trở thành “mặt trận” quan trọng trong bảo vệ chủ quyền số của quốc gia. Hệ thống điều hành an ninh mạng quốc gia được triển khai nhằm giám sát, cảnh báo và xử lý rủi ro trên diện rộng. Triển lãm thành tựu đất nước nhân dịp Quốc khánh 2/9/2025 tại Trung tâm Triển lãm Quốc gia đã trở thành dịp hiếm hoi để kiểm chứng hiệu quả vận hành của hệ thống này trong thực tiễn.
Tập đoàn VNPT đón nhận danh hiệu Anh hùng lao động

Tập đoàn VNPT đón nhận danh hiệu Anh hùng lao động

Doanh nghiệp số
Đây là sự ghi nhận xứng đáng cho những nỗ lực vượt bậc của VNPT trong công cuộc đổi mới sáng tạo, đặc biệt trong thực hiện sứ mệnh tiên phong xây dựng hạ tầng số và thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số quốc gia.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa rào
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
23°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16642 16911 17488
CAD 18249 18525 19141
CHF 32083 32465 33109
CNY 0 3470 3830
EUR 29836 30109 31134
GBP 34320 34711 35634
HKD 0 3255 3457
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14786 15372
SGD 19742 20023 20549
THB 725 789 842
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26185 26369
Cập nhật: 14/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,367
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,205 30,229 31,365
JPY 170.22 170.53 177.62
GBP 34,776 34,870 35,675
AUD 16,924 16,985 17,417
CAD 18,523 18,582 19,103
CHF 32,579 32,680 33,340
SGD 19,932 19,994 20,609
CNY - 3,646 3,742
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 17.04 17.77 19.07
THB 772.33 781.87 831.65
NZD 14,815 14,953 15,298
SEK - 2,734 2,813
DKK - 4,041 4,156
NOK - 2,571 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.01 - 6,554.59
TWD 777.32 - 935.56
SAR - 6,923.91 7,245.51
KWD - 84,155 88,955
Cập nhật: 14/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,187 26,367
EUR 30,007 30,128 31,210
GBP 34,552 34,691 35,626
HKD 3,321 3,334 3,436
CHF 32,300 32,430 33,304
JPY 169.64 170.32 177.10
AUD 16,833 16,901 17,418
SGD 19,979 20,059 20,569
THB 786 789 823
CAD 18,504 18,578 19,061
NZD 16,868 15,345
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26367
AUD 16807 16907 17510
CAD 18411 18511 19117
CHF 32340 32370 33261
CNY 0 3658.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30013 30043 31068
GBP 34642 34692 35794
HKD 0 3390 0
JPY 169.35 169.85 176.87
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14868 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19901 20031 20764
THB 0 753.8 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14210000 14210000 14410000
SBJ 12500000 12500000 14410000
Cập nhật: 14/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,367
USD20 26,165 26,215 26,367
USD1 23,857 26,215 26,367
AUD 16,860 16,960 18,074
EUR 30,278 30,278 31,594
CAD 18,416 18,516 19,829
SGD 20,006 20,156 20,625
JPY 170.29 171.79 176.4
GBP 34,744 34,894 35,671
XAU 14,158,000 0 14,362,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 09:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 142,000 ▲2500K 144,100 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 142,000 ▲2500K 144,100 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 142,000 ▲2500K 144,100 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 142,000 ▲2500K 144,100 ▲1600K
Tây Nguyên - PNJ 142,000 ▲2500K 144,100 ▲1600K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 ▲2500K 144,100 ▲1600K
Cập nhật: 14/10/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 14,100 ▲250K 14,490 ▲250K
Trang sức 99.9 14,090 ▲250K 14,480 ▲250K
NL 99.99 14,100 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,250 ▲250K 14,550 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,250 ▲250K 14,550 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,250 ▲250K 14,550 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 14,490 ▲280K 14,640 ▲230K
Miếng SJC Nghệ An 14,490 ▲280K 14,640 ▲230K
Miếng SJC Hà Nội 14,490 ▲280K 14,640 ▲230K
Cập nhật: 14/10/2025 09:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,449 ▲28K 14,642 ▲230K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,449 ▲28K 14,643 ▲230K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,416 ▲31K 1,438 ▲26K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,416 ▲31K 1,439 ▲26K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,393 ▲26K 1,423 ▲26K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,391 ▲2574K 140,891 ▲2574K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,386 ▲1951K 106,886 ▲1951K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,424 ▲1768K 96,924 ▲1768K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,462 ▲1586K 86,962 ▲1586K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,619 ▲1516K 83,119 ▲1516K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 51,995 ▲1084K 59,495 ▲1084K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Cập nhật: 14/10/2025 09:00