BYD đổi tên Seagull thành Dolphin Surf khi vào thị trường châu Âu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
BYD Seagull sẽ không xuất hiện tại châu Âu dưới tên gọi quen thuộc. Mẫu xe điện cỡ nhỏ này sẽ xuất hiện tại thị trường châu Âu nhưng mang một danh tính hoàn toàn mới.
BYD chính thức ra mắt 3 mẫu xe tại thị trường Việt Nam BYD chính thức ra mắt 3 mẫu xe tại thị trường Việt Nam
Cổ phiếu BYD tăng mạnh sau khi công bố công nghệ sạc xe điện siêu tốc Cổ phiếu BYD tăng mạnh sau khi công bố công nghệ sạc xe điện siêu tốc
BYD Super e-Platform: sạc xe điện nhanh như đổ xăng trở thành thiện thực BYD Super e-Platform: sạc xe điện nhanh như đổ xăng trở thành thiện thực

BYD châu Âu đang chuẩn bị đón nhận thành viên mới trong gia đình xe điện của mình. Theo kế hoạch, mẫu xe đô thị cỡ nhỏ BYD Seagull sẽ chính thức gia nhập thị trường châu Âu trong năm nay, thông tin mà chúng tôi đã tiết lộ từ cuối năm 2024.

Dù chưa ấn định ngày ra mắt chính thức, nhưng một thông tin quan trọng vừa được tiết lộ về chiếc xe này. Theo tạp chí Autocar của Anh, BYD đã quyết định thay đổi chiến lược thương hiệu khi xe xuất hiện tại châu Âu. Thay vì giữ nguyên tên gọi Seagull (Hải Âu), hãng xe Trung Quốc sẽ đặt tên mẫu xe này là Dolphin Surf (Cá Heo Lướt Sóng) khi ra mắt thị trường châu Âu.

Nguồn: autoweek

Một lần nữa, BYD lại sử dụng công thức kết hợp động vật biển với hoạt động thể thao trong chiến lược đặt tên sản phẩm. Việc đặt tên có chứa từ "Dolphin" rõ ràng là động thái nhằm tạo sự liên kết với người anh em BYD Dolphin - đối thủ trực tiếp của Volkswagen ID.3 - đã được giới thiệu trước đó tại thị trường châu Âu.

BYD Dolphin Surf sẽ định vị ở phân khúc thấp hơn với kích thước nhỏ gọn hơn đáng kể. Với chiều dài chỉ 3,78 mét tại thị trường Trung Quốc, mẫu xe 5 cửa này sẽ cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ đồng hạng như Citroën ë-C3 và Hyundai Inster.

Mặc dù thông số kỹ thuật chính thức cho thị trường châu Âu chưa được công bố, nhưng tại Trung Quốc, BYD Seagull được trang bị động cơ điện 75 mã lực cùng hai lựa chọn pin LFP: 30,1 kWh và 38,9 kWh, cho phạm vi hoạt động theo chu trình CLTC lần lượt là 305 km và 405 km.

BYD đẩy mạnh chiến lược mở rộng tại châu Âu

BYD, nhà sản xuất xe điện hàng đầu Trung Quốc và là đối thủ cạnh tranh chính của Tesla trên toàn cầu, đang tích cực mở rộng sự hiện diện tại thị trường châu Âu. Việc đưa mẫu xe cỡ nhỏ Dolphin Surf (Seagull) đến châu Âu là một phần trong chiến lược này, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với xe điện giá cả phải chăng.

Theo các chuyên gia trong ngành, việc đổi tên từ Seagull sang Dolphin Surf không chỉ là vấn đề tiếp thị đơn thuần mà còn là chiến lược xây dựng một hệ sinh thái sản phẩm có tính liên kết cao. Bằng cách sử dụng tên "Dolphin" như một thương hiệu phụ, BYD đang tạo ra một dòng sản phẩm rõ ràng với các mẫu xe có kích thước và giá thành khác nhau.

Đặc điểm kỹ thuật và giá cả cạnh tranh

Mặc dù BYD chưa công bố chính thức thông số kỹ thuật của phiên bản châu Âu, nhưng dựa trên mẫu xe bán tại Trung Quốc, Dolphin Surf (Seagull) hứa hẹn sẽ mang đến nhiều tính năng hấp dẫn trong phân khúc xe điện cỡ nhỏ.

Tại Trung Quốc, BYD Seagull có giá khởi điểm từ khoảng 73.800 nhân dân tệ (tương đương 9.500 euro), nhưng phiên bản châu Âu dự kiến sẽ có giá cao hơn do các quy định an toàn và khí thải nghiêm ngặt hơn, cũng như chi phí vận chuyển và thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, với mức giá dự kiến khoảng 20.000 euro, Dolphin Surf vẫn sẽ là một trong những mẫu xe điện có giá cả phải chăng nhất tại châu Âu.

Xe sử dụng nền tảng e-Platform 3.0 của BYD, được thiết kế riêng cho xe điện, với hệ thống pin LFP (Lithium Iron Phosphate) an toàn và bền bỉ. Công nghệ pin Blade của BYD cũng được đánh giá cao về tính ổn định và khả năng chịu nhiệt, giảm thiểu nguy cơ cháy nổ vốn là mối lo ngại chung của xe điện.

Đối mặt với áp lực thuế quan từ châu Âu

Việc BYD đưa Dolphin Surf vào thị trường châu Âu đang diễn ra trong bối cảnh Liên minh châu Âu đang xem xét áp đặt thuế nhập khẩu bổ sung đối với xe điện Trung Quốc. Điều này có thể ảnh hưởng đến giá bán và chiến lược tiếp thị của BYD tại khu vực này.

Để đối phó với tình hình này, BYD đã và đang xúc tiến xây dựng nhà máy sản xuất tại châu Âu. Điều này không chỉ giúp công ty tránh được các rào cản thương mại mà còn rút ngắn chuỗi cung ứng và tạo việc làm cho người dân địa phương, từ đó cải thiện hình ảnh thương hiệu.

Với sự xuất hiện của Dolphin Surf, BYD sẽ có một danh mục sản phẩm đa dạng hơn tại châu Âu, từ mẫu xe cỡ nhỏ như Dolphin Surf đến các mẫu sedan và SUV cao cấp hơn như Han, Tang và Seal. Điều này cho phép công ty tiếp cận nhiều phân khúc khách hàng khác nhau và cạnh tranh hiệu quả với cả các nhà sản xuất xe điện mới nổi lẫn các thương hiệu truyền thống đang chuyển đổi sang xe điện.

Có thể bạn quan tâm

ISO/SAE 21434: Kim chỉ nam bảo mật cho kỷ nguyên ô tô kết nối

ISO/SAE 21434: Kim chỉ nam bảo mật cho kỷ nguyên ô tô kết nối

Xe 365
Trong bối cảnh ngành công nghiệp ô tô đang trải qua cuộc cách mạng số hóa mạnh mẽ với sự gia tăng vượt bậc của các hệ thống kết nối, phần mềm phức tạp và tính năng tự lái, an ninh mạng đã trở thành một yếu tố sống còn, không chỉ ảnh hưởng đến sự an toàn của người lái và hành khách mà còn đến uy tín của nhà sản xuất. Để giải quyết thách thức này, tiêu chuẩn ISO/SAE 21434: Road vehicles - Cybersecurity engineering đã ra đời, cung cấp một khuôn khổ toàn diện để quản lý rủi ro an ninh mạng trong suốt vòng đời của xe hơi. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích các khía cạnh quan trọng của tiêu chuẩn ISO/SAE 21434, làm rõ tầm quan trọng và tác động của nó đối với ngành công nghiệp ô tô hiện đại.
Tai nạn Boeing Dreamliner đầu tiên gây chấn động thế giới hàng không

Tai nạn Boeing Dreamliner đầu tiên gây chấn động thế giới hàng không

Cuộc sống số
Ngày 12/6, miền Tây Ấn Độ trở thành điểm đen trong lịch sử hàng không khi một chiếc Boeing 787 Dreamliner của Air India, chở theo 242 người, gặp nạn sau khi cất cánh, khiến toàn bộ hành khách và phi hành đoàn thiệt mạng, trừ một người sống sót duy nhất.
4 mẫu xe điện Mỹ thống trị thị trường hạng sang với giá từ 3 tỷ đồng

4 mẫu xe điện Mỹ thống trị thị trường hạng sang với giá từ 3 tỷ đồng

Xe và phương tiện
4 mẫu xe điện Mỹ đắt nhất thế giới có giá từ 3-8 tỷ đồng, dẫn đầu bởi Cadillac Celestiq và Lucid Air Sapphire.
Tesla sắp thử nghiệm robotaxi đầu tiên tại Austin từ 22/6

Tesla sắp thử nghiệm robotaxi đầu tiên tại Austin từ 22/6

Xe và phương tiện
Tỷ phú Elon Musk công bố Tesla dự kiến ra mắt dịch vụ robotaxi với 10-20 xe Model Y tự lái tại Austin, Texas (Mỹ) từ ngày 22/6/2025.
Ford Việt Nam mở rộng dịch vụ lưu động 4 giờ tới Tp HCM

Ford Việt Nam mở rộng dịch vụ lưu động 4 giờ tới Tp HCM

Xe 365
Sau khi triển khai thành công tại Hà Nội, dịch vụ lưu động 4 giờ hoặc miễn phí đã được Ford Việt Nam triển khai tới khách hàng khu vực Tp HCM.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
33°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
32°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
29°C
Quảng Bình

32°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
32°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
29°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
29°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
33°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
34°C
Nghệ An

33°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
33°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
33°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16398 16666 17245
CAD 18528 18805 19420
CHF 31370 31749 32396
CNY 0 3570 3690
EUR 29457 29728 30758
GBP 34400 34791 35731
HKD 0 3198 3400
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15354 15943
SGD 19785 20067 20595
THB 710 773 828
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26282
Cập nhật: 20/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,739 34,833 35,705
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,610 31,709 32,506
JPY 176.28 176.6 184.09
THB 757.64 766.99 820.57
AUD 16,647 16,707 17,176
CAD 18,738 18,798 19,353
SGD 19,931 19,993 20,667
SEK - 2,669 2,761
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,962 4,098
NOK - 2,560 2,648
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,313 15,455 15,905
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,637 29,661 30,886
TWD 799.06 - 966.71
MYR 5,733.5 - 6,465.92
SAR - 6,838.07 7,197.64
KWD - 82,978 88,243
XAU - - -
Cập nhật: 20/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 20/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26280
AUD 16590 16690 17255
CAD 18717 18817 19373
CHF 31610 31640 32530
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29749 29849 30624
GBP 34723 34773 35886
HKD 0 3320 0
JPY 176.21 177.21 188.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15478 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 739.9 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 20/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,628 16,778 17,844
EUR 29,790 29,940 31,116
CAD 18,660 18,760 20,079
SGD 20,030 20,180 20,757
JPY 176.69 178.19 182.84
GBP 34,812 34,962 35,742
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,487 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/06/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,400 119,400
AVPL/SJC HCM 117,400 119,400
AVPL/SJC ĐN 117,400 119,400
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 20/06/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
TPHCM - SJC 117.400 119.400
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.400 119.400
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.400 119.400
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 ▼100K 115.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 ▼100K 115.290 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 ▼100K 114.580 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 ▼100K 114.350 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 ▼80K 86.700 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 ▼60K 67.660 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 ▼40K 48.160 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 ▼90K 105.810 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▼70K 70.540 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 ▼70K 75.160 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 ▼70K 78.620 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 ▼30K 43.430 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 ▼40K 38.230 ▼40K
Cập nhật: 20/06/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,190 ▼30K 11,640 ▼30K
Trang sức 99.9 11,180 ▼30K 11,630 ▼30K
NL 99.99 10,825 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼30K 11,700 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼30K 11,700 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼30K 11,700 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,740 11,940
Miếng SJC Nghệ An 11,740 11,940
Miếng SJC Hà Nội 11,740 11,940
Cập nhật: 20/06/2025 15:00