BYD tại Việt Nam: Kỳ vọng lớn, thực tế nhỏ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường ô tô Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, với dự kiến đạt 1 triệu xe vào năm 2030. Trong bối cảnh đó, sự xuất hiện của BYD - nhà sản xuất xe điện hàng đầu thế giới từ Trung Quốc đã tạo ra nhiều kỳ vọng. Tuy nhiên, những động thái gần đây của hãng xe này đã gây ra không ít thất vọng.

byd tai viet nam ky vong lon thuc te nho

Ngày 18/7/2024 thương hiệu xe điện BYD đã chính thức ra mắt thị trường Việt Nam. Hãng xe điện lớn nhất Trung Quốc cũng kỳ vọng sẽ tiếp tục gặt hái thành công ở thị trường Việt Nam.

Từ kỳ vọng đến sự rút lui

Khi BYD, nhà sản xuất xe điện hàng đầu thế giới đến từ Trung Quốc, lần đầu tiên bày tỏ ý định đầu tư vào Việt Nam vào đầu năm 2023, nhiều người đã kỳ vọng vào một làn gió mới cho thị trường ô tô điện trong nước. Tuy nhiên, sau gần một năm, những gì BYD để lại dường như chỉ là sự thất vọng và nhiều câu hỏi chưa có lời đáp.

Đầu năm 2023, BYD bày tỏ ý định xây dựng nhà máy sản xuất phụ tùng xe hơi tại Việt Nam. Ý định này được củng cố thêm khi Chủ tịch Tập đoàn BYD Wang Chuanfu trực tiếp bày tỏ nguyện vọng này trong cuộc gặp với Phó thủ tướng Trần Hồng Hà vào tháng 5/2023.

Đáp lại thiện chí từ phía BYD, Tập đoàn Gelex của Việt Nam đã sẵn sàng dành 100 ha đất tại Khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ cho dự án này. Điều này tạo ra kỳ vọng về một làn gió mới cho thị trường xe điện Việt Nam. Tuy nhiên, mọi kỳ vọng đã tan biến khi BYD bất ngờ rút lui khỏi kế hoạch đầu tư, với lý do được đưa ra là "thị trường xe điện có dấu hiệu chững lại".

Theo các chuyên gia trong ngành ô tô, nhận định: "Việc BYD rút lui khỏi kế hoạch đầu tư là một tín hiệu đáng lo ngại. Nó không chỉ ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng mà còn có thể tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư của Việt Nam."

Chiến lược giá gây tranh cãi

Kinh nghiệm từ thị trường Thái Lan cho thấy BYD có thể áp dụng chiến lược giảm giá mạnh trong tương lai. Tại đây, đầu tháng 7, mẫu xe điện BYD Atto 3 tại Thái Lan có 4 phiên bản bất ngờ được công bố mức giá mới chỉ từ 799.900 - 859.900 baht (khoảng 513,5 - 552 triệu đồng). Mức giá này đã giảm giá từ 90.000 - 340.000 baht (khoảng 57,8 - 218,2 triệu đồng) chỉ sau một thời gian ngắn ra mắt. Điều này khiến rất nhiều khách hàng Thái Lan đã tin tưởng mua BYD Atto 3 trước đó cảm thấy bị "hớ", bức xúc và gửi đơn kiện.

Ngay lập tức, Thủ tướng Thái Lan Srettha Thavisin đã yêu cầu Giám đốc điều hành BYD là Wang Chuanfu phải đảm bảo khách hàng Thái Lan được bảo vệ, theo đó giá xe trong tương lai sẽ phải hợp lý hơn. Nhà phân phối của BYD đã phải nhượng bộ hoàn tiền cho khách hàng. Tuy nhiên mới đây, Ủy ban bảo vệ người tiêu dùng Thái Lan cho biết đã tiếp tục điều tra việc giảm giá xe điện của BYD.

Có thể nói, ra mắt giá cao rồi lại đại hạ giá như cách BYD đang làm ở Thái Lan không phải là một chương trình ưu đãi vì người tiêu dùng. Đây là dấu hiệu của hành vi "bán phá giá" hòng chiếm lĩnh thị phần.

Bà Lê Nam Giang, một chuyên gia phân tích thị trường, cảnh báo: "Nếu BYD áp dụng chiến lược tương tự tại Việt Nam, điều này có thể gây ra một cuộc chiến giá không lành mạnh, ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường xe điện trong nước."

Chiến lược "nhập khẩu thuần túy"

Thay vì đầu tư sản xuất, BYD chọn cách ra mắt thị trường Việt Nam 3 mẫu xe điện nhập khẩu vào ngày 18/7/2023, gồm Dolphin, Atto 3 và Seal, với mức giá từ 659 triệu đồng đến 1,359 tỷ đồng. Đáng chú ý, BYD cũng từ chối đầu tư vào hệ thống trạm sạc tại Việt Nam.

Trong khi đó, tại các nước láng giềng, BYD lại có những bước đi tích cực hơn. Hãng đã khánh thành nhà máy sản xuất xe đầu tiên tại Thái Lan vào đầu tháng 7/2023, đồng thời công bố kế hoạch xây dựng nhà máy lắp ráp tại Campuchia ới công suất 20.000 xe/năm và đang trong quá trình xây dựng một nhà máy khác ở Indonesia.

Những vấn đề

BYD đang phải đối mặt với nhiều thách thức tại thị trường Việt Nam. Ngoài việc xây dựng lại niềm tin với người tiêu dùng sau khi rút lui kế hoạch đầu tư, hãng còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các hãng xe điện khác đã và đang đầu tư vào Việt Nam.

Hơn nữa, BYD cũng đang bị Ủy ban châu Âu điều tra về hành vi bán phá giá, cùng với nhiều hãng xe Trung Quốc khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến uy tín của hãng trên thị trường quốc tế.

Chia sẻ trong sự kiện ra mắt xe của mình ở Việt Nam, Tổng giám đốc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của BYD Auto Liu Xueliang cho hay: "Tại Việt Nam, chúng tôi không xuất hiện để cạnh tranh trực tiếp với bất kỳ thương hiệu nào. Chiến lược của chúng tôi là đồng hành cùng các doanh nghiệp khác để phát triển ngành công nghiệp xe sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường".

Tuy nhiên, nếu như BYD không đầu tư trạm sạc, không xây nhà máy sản xuất mà chỉ mang xe đến bán ở Việt Nam thì không có gì có thể đảm bảo rằng, đó không phải là xe hàng tồn hay có vấn đề về chất lượng khiến các thị trường khác chối bỏ?

Có thể thấy, BYD đang chỉ muốn thăm dò nhu cầu thị trường Việt, hay chỉ như một kiểu "check in" đánh bóng tên tuổi với người dùng Việt. Hãng xe số 1 Trung Quốc với tiềm lực tài chính mạnh dường như không coi Việt Nam là điểm đến đầu tư, mà chỉ đơn thuần là một thị trường tiêu thụ trong bản đồ bán hàng của mình tại Đông Nam Á.

Một lãnh đạo trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam nhấn mạnh: "Chúng tôi hoan nghênh mọi đầu tư vào ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, nhưng cũng mong muốn các nhà đầu tư có cam kết lâu dài và đóng góp thực sự cho sự phát triển của ngành."

Với những diễn biến hiện tại, câu hỏi đặt ra là liệu BYD có thể thực sự trở thành một phần của câu chuyện phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, hay chỉ đơn thuần là một người bán hàng tìm kiếm thị trường tiêu thụ? Câu trả lời có lẽ sẽ được hé lộ trong thời gian tới, khi BYD tiếp tục triển khai chiến lược kinh doanh của mình tại Việt Nam.

Thái Lan là thị trường nước ngoài lớn nhất của nhà sản xuất xe điện lớn nhất thế giới đến từ Trung Quốc. BYD chiếm 46% thị phần xe điện Thái Lan trong quý đầu tiên và là công ty lớn thứ ba trong lĩnh vực xe du lịch nói chung với thị phần khoảng 9%, theo công ty nghiên cứu Counterpoint.

BYD dự kiến ​​sẽ khai trương cơ sở sản xuất xe điện đầu tiên ở Đông Nam Á tại tỉnh Rayong phía đông Thái Lan. Hãng có kế hoạch đầu tư khoảng 490 triệu USD vào cơ sở sản xuất 150.000 ô tô mỗi năm.

Có thể bạn quan tâm

BMW iX3 2026 đối đầu Mercedes GLC EV: Cuộc chiến SUV điện cao cấp Đức

BMW iX3 2026 đối đầu Mercedes GLC EV: Cuộc chiến SUV điện cao cấp Đức

Đánh giá - Trải nghiệm
Khi hai thương hiệu xa xỉ lớn nhất nước Đức cùng ra mắt phiên bản điện hoàn toàn của những mẫu SUV bán chạy nhất, việc so sánh trở nên tự nhiên. Mercedes-Benz GLC EV (hay như hãng gọi là GLC với công nghệ EQ) xuất hiện đúng hai ngày sau BMW X3 điện hóa ra mắt, điều này tạo nên nên cuộc đối đầu thú vị giữa hai ông lớn.
Các cấp độ của trạm sạc xe điện từ gia dụng đến thương mại

Các cấp độ của trạm sạc xe điện từ gia dụng đến thương mại

Xe 365
Trạm sạc xe điện phân thành ba cấp độ chính với tốc độ khác biệt. Cấp 1 sạc qua đêm 8 giờ bằng ổ cắm 120V gia đình, cấp 2 rút ngắn thời gian xuống 4 giờ với điện áp 240V, còn trạm sạc nhanh DC công suất 350kW chỉ mất 30 phút nạp đầy pin xe điện.
Skoda Epiq 2026: SUV điện

Skoda Epiq 2026: SUV điện 'giá sốc' thách thức thị trường Việt Nam

Xe và phương tiện
Thương hiệu xe hơi Séc Skoda vừa tạo nên ấn tượng lớn tại triển lãm IAA Mobility Show ở Munich khi giới thiệu mẫu Epiq - chiếc SUV điện cỡ nhỏ với mức giá "sát sàn" được kỳ vọng sẽ làm thay đổi cục diện thị trường xe điện toàn cầu.

'Mừng lễ lớn cùng Ford du ngoạn muôn nơi'

Xe 365
Theo đó, chương trình “Mừng lễ lớn cùng Ford du ngoạn muôn nơi” sẽ diễn ra từ ngày 01/9 đến 30/9/2025, dành cho tất cả khách hàng mua các dòng xe Ford Ranger, Everest, Transit trong tháng 9/2025 sẽ được hỗ trợ lệ phí trước bạ lên đến 100% cùng nhiều quà tặng hấp dẫn.
Xe điện Trung Quốc phục hồi mạnh mẽ nhờ mẫu xe giá rẻ, BYD và Nio dẫn đầu

Xe điện Trung Quốc phục hồi mạnh mẽ nhờ mẫu xe giá rẻ, BYD và Nio dẫn đầu

Xe và phương tiện
Thị trường xe điện Trung Quốc bất ngờ sôi động trở lại trong tháng 8 sau giai đoạn chững lại vào đầu mùa hè. Sự phục hồi này đến từ loạt mẫu xe mới có giá cạnh tranh, đặc biệt từ các nhà sản xuất hàng đầu như BYD, Nio, Leapmotor và Xpeng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
26°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây thưa
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
28°C
Nghệ An

31°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
26°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
24°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
26°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
30°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
24°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17009 17280 17869
CAD 18528 18805 19427
CHF 32459 32843 33510
CNY 0 3470 3830
EUR 30325 30599 31633
GBP 34965 35359 36300
HKD 0 3261 3463
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15404 15989
SGD 20026 20308 20843
THB 746 809 866
USD (1,2) 26120 0 0
USD (5,10,20) 26162 0 0
USD (50,100) 26190 26225 26476
Cập nhật: 13/09/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,208 26,208 26,476
USD(1-2-5) 25,160 - -
USD(10-20) 25,160 - -
EUR 30,570 30,594 31,712
JPY 176.05 176.37 183.17
GBP 35,386 35,482 36,235
AUD 17,306 17,369 17,789
CAD 18,786 18,846 19,319
CHF 32,808 32,910 33,599
SGD 20,236 20,299 20,895
CNY - 3,663 3,749
HKD 3,337 3,347 3,435
KRW 17.59 18.34 19.73
THB 795.69 805.52 858.69
NZD 15,424 15,567 15,960
SEK - 2,789 2,874
DKK - 4,085 4,211
NOK - 2,633 2,714
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,873.37 - 6,601.25
TWD 789.11 - 951.83
SAR - 6,928.87 7,266.16
KWD - 84,284 89,286
Cập nhật: 13/09/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,225 26,226 26,476
EUR 30,351 30,473 31,583
GBP 35,171 35,312 36,282
HKD 3,323 3,336 3,441
CHF 32,553 32,684 33,594
JPY 175.22 175.92 183.22
AUD 17,249 17,318 17,854
SGD 20,236 20,317 20,852
THB 810 813 849
CAD 18,736 18,811 19,318
NZD 15,515 16,013
KRW 18.22 19.97
Cập nhật: 13/09/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26284 26284 26476
AUD 17198 17298 17863
CAD 18714 18814 19365
CHF 32671 32701 33588
CNY 0 3668.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30564 30664 31450
GBP 35232 35282 36392
HKD 0 3385 0
JPY 174.82 175.82 182.33
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15509 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20179 20309 21042
THB 0 776.5 0
TWD 0 860 0
XAU 12300000 12300000 13140000
XBJ 11000000 11000000 13140000
Cập nhật: 13/09/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,476
USD20 26,180 26,230 26,476
USD1 26,180 26,230 26,476
AUD 17,220 17,320 18,459
EUR 30,590 30,590 31,951
CAD 18,635 18,735 20,075
SGD 20,230 20,380 20,880
JPY 175.15 176.65 181.5
GBP 35,265 35,415 36,254
XAU 12,838,000 0 13,142,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/09/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 128,100 ▼300K 131,100 ▼300K
AVPL/SJC HCM 128,100 ▼300K 131,100 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 128,100 ▼300K 131,100 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 ▲250K 11,900 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 ▲250K 11,890 ▲250K
Cập nhật: 13/09/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,200 129,200
Hà Nội - PNJ 126,200 129,200
Đà Nẵng - PNJ 126,200 129,200
Miền Tây - PNJ 126,200 129,200
Tây Nguyên - PNJ 126,200 129,200
Đông Nam Bộ - PNJ 126,200 129,200
Cập nhật: 13/09/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,290 12,790
Trang sức 99.9 12,280 12,780
NL 99.99 11,470
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,550 12,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,550 12,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,550 12,850
Miếng SJC Thái Bình 12,810 ▼30K 13,110 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 12,810 ▼30K 13,110 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 12,810 ▼30K 13,110 ▼30K
Cập nhật: 13/09/2025 11:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,281 ▼3K 13,112 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,281 ▼3K 13,113 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 125 128
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 125 1,281
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,225 1,255
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 119,257 124,257
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 86,784 94,284
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 77,999 85,499
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,213 76,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 65,824 73,324
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 44,989 52,489
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Cập nhật: 13/09/2025 11:00