Chất lượng tài sản của Eximbank

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Eximbank báo lãi lớn quý III nhưng mới đạt 41% kế hoạch năm sau 9 tháng. Ngân hàng báo nợ xấu vượt 4.300 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu tăng.

chat luong tai san cua eximbank

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank, Mã chứng khoán: EIB) vừa công bố báo cáo tài chính quý III với nhiều biến động tài chính.

Mục tiêu lợi nhuận năm còn xa dù lãi lớn

Báo cáo tài chính hợp nhất quý III của Eximbank cho thấy ngân hàng ghi nhận lợi nhuận trước thuế tăng đột biến, đạt gần 904 tỷ đồng, tương ứng 194,4%, tức gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2023.

Lũy kế 9 tháng, lợi nhuận ngân hàng đạt hơn 2.377 tỷ đồng, tăng 39% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, năm nay, ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận năm là 5.180 tỷ đồng nên sau 3 quý, Eximbank mới thực hiện được 45,9% kế hoạch lợi nhuận đặt ra.

Trong quý III vừa rồi, động lực tăng trưởng của ngân hàng đến từ các mảng kinh doanh chính như tín dụng, kinh doanh ngoại hối...

Cụ thể, thu nhập lãi thuần đóng góp đáng kể vào lợi nhuận ngân hàng với hơn 1.535 tỷ đồng, tăng 76,8% so với cùng kỳ. Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối đạt gần 282 tỷ đồng, tăng 265,3% so với cùng kỳ. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh khác tăng 181,5%, mang về cho ngân hàng 89,2 tỷ đồng.

Chiều ngược lại, mảng dịch vụ giảm nhẹ, từ 115,6 tỷ đồng trong quý III/2023 xuống còn 102,9 tỷ đồng trong quý này, giảm tương ứng 11%.

Đến cuối quý III, lãi từ hoạt động chứng khoán đầu tư tăng từ 6.983 tỷ đồng hồi đầu năm lên 21.801 tỷ đồng. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán đạt 11.148 tỷ đồng, chiếm một nửa; chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn (không bao gồm trái phiếu đặc biệt VAMC) ghi nhận 10.653 tỷ đồng, tăng 211,2% so với hồi đầu năm. Tuy nhiên, hoạt động chứng khoán đầu tư về cơ bản không mấy khởi sắc khi ghi nhận khoản lỗ 40,2 tỷ đồng trong quý vừa qua, trong khi cùng kỳ năm trước vẫn có lãi tới 141 tỷ đồng.

Tổng thu nhập hoạt động (TOI) của ngân hàng đạt 1.970 tỷ đồng, tăng 59,5% so với cùng kỳ. Sau khi trừ đi chi phí hoạt động, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 1.105 tỷ đồng, tăng 131,8%.

chat luong tai san cua eximbank

Các chỉ tiêu tài chính của Eximbank (Ảnh chụp màn hình).

Nợ có khả năng mất vốn tăng nhanh

Tổng tài sản tính đến cuối quý III của ngân hàng đạt 223.683 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và cư dân đạt 167.603 tỷ đồng, tăng 7%.

Dư nợ cho vay của ngân hàng đạt 159.483 tỷ đồng, tăng 14% so với đầu năm. Trong đó, chiếm chủ yếu là cho vay tổ chức, cá nhân trong nước song ngân hàng không có thuyết minh chi tiết về khoản này.

Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước chỉ còn 2.546 tỷ đồng, giảm 37% so với đầu năm. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác cũng giảm 25% còn 32.300 tỷ đồng. Tiền vay Ngân hàng Nhà nước của Eximbank tăng đột biến lên 1.533 tỷ đồng, trong khi đầu năm chỉ tiêu này là chưa đến 20 tỷ đồng.

Về chất lượng tài sản, số dư nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) của Eximbank vào cuối quý III ở mức 4.318 tỷ đồng, tăng gần 16% so với cuối năm trước, đưa tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng tăng từ 2,65% lên 2,71%.

Trong đó, số dư nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) tăng 51% so với cùng kỳ năm trước từ 1.868 tỷ đồng lên 2.825 tỷ đồng.

Dự phòng rủi ro khách hàng cũng tăng lên đáng kể, từ mức 1.535 tỷ đồng đầu năm lên 1.724 tỷ đồng tại cuối tháng 9, tương đương mức tăng 12,3%. Ngoài ra, do chất lượng nợ vay đi xuống, Eximbank đã phải gia tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng lên 704 tỷ đồng, tăng 60% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các khoản lãi, phí phải thu tăng 32%, từ 805 tỷ đồng lên 1.064 tỷ đồng. Đây là khoản tiền chưa nhận về mà dự kiến thu trong tương lai từ các tài sản sinh lời, trong đó bao gồm các sản phẩm cho vay, nhưng vẫn được các ngân hàng hạch toán để tạo nên lợi nhuận.

Về nguyên tắc kế toán, ngân hàng chỉ được dự thu với khoản lãi sinh ra từ các khoản nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1), vốn là các khoản nợ lành mạnh, được đánh giá có khả năng thu hồi nợ tốt.

Năm nay, nhà băng này đặt mục tiêu hết năm tổng tài sản tăng lên 223.500 tỷ đồng; huy động vốn thêm 10,5%, đạt 175.000 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng dự kiến tăng trưởng hơn 14%, khoảng 161.000 tỷ đồng, trong khi mục tiêu tỷ lệ nợ xấu giảm về 1,8%.

Đến cuối tháng 9, Eximbank có 6.380 nhân viên, tăng thêm 146 người so với đầu năm. Chi phí cho nhân viên tăng 20% so với cùng kỳ năm trước, lên 496 tỷ đồng trong quý III.

Eximbank có dần phục hồi sau chục năm tụt lại phía sau?

Lợi nhuận của Eximbank "lao dốc" từ năm 2013 và trong gần chục năm sau đó, khi các ngân hàng cùng quy mô bứt phá thì lợi nhuận của Eximbank quanh quẩn mức 1.000 tỷ đồng mỗi năm. Bảng xếp hạng top ngân hàng nhiều năm cũng không có tên Eximbank.

Tuy nhiên, kết quả kinh doanh bắt đầu khởi sắc trong năm 2022 với khoản lãi hơn 3.700 tỷ đồng, bước đầu khẳng định cho lời hứa đưa Eximbank trở lại quỹ đạo sau nhiều năm tụt hậu quá sâu của bà Lương Thị Cẩm Tú, cựu Chủ tịch Eximbank giai đoạn đó.

chat luong tai san cua eximbank

Sau nhiều năm lục đục ở dàn nhân sự cấp thượng tầng, 2022 là năm đầu tiên nhà băng này tổ chức đại hội cổ đông thành công và dàn xếp được bộ máy hội đồng quản trị nhiệm kỳ mới.

Song đến năm 2023, một lần nữa thượng tầng biến chuyển, khi bà Đỗ Hà Phương làm Chủ tịch Eximbank thay bà Tú, lợi nhuận Eximbank lại giảm hơn 1.000 tỷ đồng.

Gần nhất, đến tháng 4 năm nay, chủ tịch mới của nhà băng này là ông Nguyễn Cảnh Anh. Trước khi tham gia Eximbank, ông Cảnh Anh có nhiều năm làm việc tại các tập đoàn, định chế tài chính lớn như Techcombank, Viettel, Vingroup và gần nhất là EVN Finance.

Trong bối cảnh ngành ngân hàng có nhiều thay đổi, như mặt bằng lãi suất đi lên, tín dụng bất động sản gặp khó, tốc độ tăng trưởng chậm của kinh tế toàn cầu, lạm phát cao... lãnh đạo Eximbank lại tiếp tục có những đề xuất thay đổi lớn.

Cụ thể, dự kiến tháng 11, nhà băng này sẽ tổ chức cuộc họp cổ đông bất thường, nhằm thông qua việc thay đổi trụ sở chính. Đây là lần đầu ngân hàng này họp cổ đông bất thường tại Hà Nội, thay vì tại TPHCM như trước đây.

Bản thân ngân hàng cũng đang trong giai đoạn vướng "bão" tin đồn, khi thị trường mới đây lan truyền văn bản "kiến nghị và phản ánh khẩn cấp về rủi ro nghiêm trọng dẫn đến mất an toàn hoạt động và nguy cơ sụp đổ hệ thống Eximbank". Ngân hàng cho biết tài liệu không xuất phát từ ngân hàng và chưa được xác thực song cũng không khẳng định tài liệu là sai.

Hồi tháng 4, ngân hàng cũng vướng lùm xùm. Một khách hàng ở Quảng Ninh cho rằng bản thân không tiêu thẻ tín dụng nên không thanh toán và sau 11 năm, nợ xấu từ 8,5 triệu đồng lên thành 8,84 tỷ đồng.

Ông Nguyễn Hoàng Hải - khi đó là quyền Tổng giám đốc tại ĐHĐCĐ nói khoản nợ thẻ tín dụng 8,8 tỷ đồng gây hoang mang dư luận là bài học lớn của nhà băng, sẽ không để tình trạng này lặp lại. Ngân hàng cũng không thu khoản nợ 8,8 tỷ đồng mà làm việc lại với khách hàng để thống nhất cách xử lý hợp tình và hài hòa lợi ích đôi bên.

Mới nhất, bà Trần Thị Thanh Nhã - vợ của ông Ngo Tony - Trưởng Ban kiểm soát Eximbank - đã đăng ký bán hết 123.298 cổ phiếu, chiếm 0,006% vốn ngân hàng từ ngày 30/10 đến ngày 8/11.

Phương thức giao dịch là theo phương thức khớp lệnh. Nếu giao dịch thành công bà Nhã sẽ không còn là cổ đông của EIB. Bà Nhã sẽ thu về khoảng 2,5 tỷ đồng nếu giao dịch thành công. Trong khi đó, ông Ngo Tony không nắm giữ bất kỳ cổ phiếu EIB nào.

Hiện tại, Công ty cổ phần Tập đoàn Gelex là cổ đông lớn nhất tại Eximbank khi sở hữu 10% vốn. Vietcombank là cổ đông lớn thứ 2, sở hữu 4,51% vốn. Công ty cổ phần Chứng khoán VIX sở hữu 3,58% vốn. Có 2 cá nhân là bà Lương Thị Cẩm Tú (Phó chủ tịch Eximbank) và Lê Thị Mai Loan giữ lần lượt 1,12% và 1,03% vốn.


XEM THÊM: Eximbank lên tiếng về tài liệu 'rủi ro nghiêm trọng' lan truyền trên mạng


Theo Dân Trí

Có thể bạn quan tâm

Lý do ngân hàng ồ ạt tăng lãi suất huy động?

Lý do ngân hàng ồ ạt tăng lãi suất huy động?

Fintech
Trong bối cảnh nhu cầu vốn tăng mạnh dịp cuối năm, nhất là vốn trung và dài hạn, nhiều ngân hàng đã chạy đua tăng lãi suất huy động. Mức lãi suất tiền gửi cao nhất lên tới 6,4%/năm kỳ hạn 18 tháng trở lên.
MSB hợp tác cùng Backbase và SmartOSC triển khai ngân hàng tương tác tại Việt Nam

MSB hợp tác cùng Backbase và SmartOSC triển khai ngân hàng tương tác tại Việt Nam

Fintech
Công ty sáng tạo Nền tảng ngân hàng tương tác (Engagement Banking Platform) Backbase, hôm nay vừa cho biết đã cùng với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (MSB) quyết định đầu tư vào Nền tảng Ngân hàng Tương tác Backbase với sự hỗ trợ triển khai từ SmartOSC.
Smart Banking 2024: Định hình tương lai số cho ngành ngân hàng

Smart Banking 2024: Định hình tương lai số cho ngành ngân hàng

Fintech
Mới đây, tại Hà Nội, Hội thảo và Triển lãm Smart Banking 2024 đã diễn ra dưới sự chủ trì của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng sự phối hợp của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Tập đoàn IEC. Sự kiện tập trung thảo luận về chiến lược phát triển số ngành ngân hàng theo hướng an toàn và bền vững.
Tài sản số và các vấn đề liên quan

Tài sản số và các vấn đề liên quan

Fintech
Tại Việt Nam trong Bộ luật Dân sự chỉ quy định tài sản là vật, là tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, nhưng tài sản số chưa được phân loại thuộc những tài sản quy định ở đây.
Ví điện tử MoMo nếm

Ví điện tử MoMo nếm 'vị đắng' ở CVS

Fintech
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
27°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
22°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
17°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
15°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
ánh sáng cường độ mưa phùn
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
19°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
18°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
19°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 08/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 08/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 08/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 08/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 05:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 97,100 100,100
AVPL/SJC HCM 97,100 100,100
AVPL/SJC ĐN 97,100 100,100
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 99,200
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 99,100
Cập nhật: 08/04/2025 05:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 97.500 100.100
TPHCM - SJC 97.100 100.100
Hà Nội - PNJ 97.500 100.100
Hà Nội - SJC 97.100 100.100
Đà Nẵng - PNJ 97.500 100.100
Đà Nẵng - SJC 97.100 100.100
Miền Tây - PNJ 97.500 100.100
Miền Tây - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 100.100
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 99.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 91.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 75.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 68.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 65.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 61.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 41.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 37.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 33.150
Cập nhật: 08/04/2025 05:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,630 10,030
Trang sức 99.9 9,620 10,020
NL 99.99 9,630
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,760 10,040
Miếng SJC Thái Bình 9,710 10,010
Miếng SJC Nghệ An 9,710 10,010
Miếng SJC Hà Nội 9,710 10,010
Cập nhật: 08/04/2025 05:45