Chất lượng tài sản của Eximbank

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Eximbank báo lãi lớn quý III nhưng mới đạt 41% kế hoạch năm sau 9 tháng. Ngân hàng báo nợ xấu vượt 4.300 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu tăng.

chat luong tai san cua eximbank

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank, Mã chứng khoán: EIB) vừa công bố báo cáo tài chính quý III với nhiều biến động tài chính.

Mục tiêu lợi nhuận năm còn xa dù lãi lớn

Báo cáo tài chính hợp nhất quý III của Eximbank cho thấy ngân hàng ghi nhận lợi nhuận trước thuế tăng đột biến, đạt gần 904 tỷ đồng, tương ứng 194,4%, tức gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2023.

Lũy kế 9 tháng, lợi nhuận ngân hàng đạt hơn 2.377 tỷ đồng, tăng 39% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, năm nay, ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận năm là 5.180 tỷ đồng nên sau 3 quý, Eximbank mới thực hiện được 45,9% kế hoạch lợi nhuận đặt ra.

Trong quý III vừa rồi, động lực tăng trưởng của ngân hàng đến từ các mảng kinh doanh chính như tín dụng, kinh doanh ngoại hối...

Cụ thể, thu nhập lãi thuần đóng góp đáng kể vào lợi nhuận ngân hàng với hơn 1.535 tỷ đồng, tăng 76,8% so với cùng kỳ. Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối đạt gần 282 tỷ đồng, tăng 265,3% so với cùng kỳ. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh khác tăng 181,5%, mang về cho ngân hàng 89,2 tỷ đồng.

Chiều ngược lại, mảng dịch vụ giảm nhẹ, từ 115,6 tỷ đồng trong quý III/2023 xuống còn 102,9 tỷ đồng trong quý này, giảm tương ứng 11%.

Đến cuối quý III, lãi từ hoạt động chứng khoán đầu tư tăng từ 6.983 tỷ đồng hồi đầu năm lên 21.801 tỷ đồng. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán đạt 11.148 tỷ đồng, chiếm một nửa; chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn (không bao gồm trái phiếu đặc biệt VAMC) ghi nhận 10.653 tỷ đồng, tăng 211,2% so với hồi đầu năm. Tuy nhiên, hoạt động chứng khoán đầu tư về cơ bản không mấy khởi sắc khi ghi nhận khoản lỗ 40,2 tỷ đồng trong quý vừa qua, trong khi cùng kỳ năm trước vẫn có lãi tới 141 tỷ đồng.

Tổng thu nhập hoạt động (TOI) của ngân hàng đạt 1.970 tỷ đồng, tăng 59,5% so với cùng kỳ. Sau khi trừ đi chi phí hoạt động, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 1.105 tỷ đồng, tăng 131,8%.

chat luong tai san cua eximbank

Các chỉ tiêu tài chính của Eximbank (Ảnh chụp màn hình).

Nợ có khả năng mất vốn tăng nhanh

Tổng tài sản tính đến cuối quý III của ngân hàng đạt 223.683 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và cư dân đạt 167.603 tỷ đồng, tăng 7%.

Dư nợ cho vay của ngân hàng đạt 159.483 tỷ đồng, tăng 14% so với đầu năm. Trong đó, chiếm chủ yếu là cho vay tổ chức, cá nhân trong nước song ngân hàng không có thuyết minh chi tiết về khoản này.

Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước chỉ còn 2.546 tỷ đồng, giảm 37% so với đầu năm. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác cũng giảm 25% còn 32.300 tỷ đồng. Tiền vay Ngân hàng Nhà nước của Eximbank tăng đột biến lên 1.533 tỷ đồng, trong khi đầu năm chỉ tiêu này là chưa đến 20 tỷ đồng.

Về chất lượng tài sản, số dư nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) của Eximbank vào cuối quý III ở mức 4.318 tỷ đồng, tăng gần 16% so với cuối năm trước, đưa tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng tăng từ 2,65% lên 2,71%.

Trong đó, số dư nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) tăng 51% so với cùng kỳ năm trước từ 1.868 tỷ đồng lên 2.825 tỷ đồng.

Dự phòng rủi ro khách hàng cũng tăng lên đáng kể, từ mức 1.535 tỷ đồng đầu năm lên 1.724 tỷ đồng tại cuối tháng 9, tương đương mức tăng 12,3%. Ngoài ra, do chất lượng nợ vay đi xuống, Eximbank đã phải gia tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng lên 704 tỷ đồng, tăng 60% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các khoản lãi, phí phải thu tăng 32%, từ 805 tỷ đồng lên 1.064 tỷ đồng. Đây là khoản tiền chưa nhận về mà dự kiến thu trong tương lai từ các tài sản sinh lời, trong đó bao gồm các sản phẩm cho vay, nhưng vẫn được các ngân hàng hạch toán để tạo nên lợi nhuận.

Về nguyên tắc kế toán, ngân hàng chỉ được dự thu với khoản lãi sinh ra từ các khoản nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1), vốn là các khoản nợ lành mạnh, được đánh giá có khả năng thu hồi nợ tốt.

Năm nay, nhà băng này đặt mục tiêu hết năm tổng tài sản tăng lên 223.500 tỷ đồng; huy động vốn thêm 10,5%, đạt 175.000 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng dự kiến tăng trưởng hơn 14%, khoảng 161.000 tỷ đồng, trong khi mục tiêu tỷ lệ nợ xấu giảm về 1,8%.

Đến cuối tháng 9, Eximbank có 6.380 nhân viên, tăng thêm 146 người so với đầu năm. Chi phí cho nhân viên tăng 20% so với cùng kỳ năm trước, lên 496 tỷ đồng trong quý III.

Eximbank có dần phục hồi sau chục năm tụt lại phía sau?

Lợi nhuận của Eximbank "lao dốc" từ năm 2013 và trong gần chục năm sau đó, khi các ngân hàng cùng quy mô bứt phá thì lợi nhuận của Eximbank quanh quẩn mức 1.000 tỷ đồng mỗi năm. Bảng xếp hạng top ngân hàng nhiều năm cũng không có tên Eximbank.

Tuy nhiên, kết quả kinh doanh bắt đầu khởi sắc trong năm 2022 với khoản lãi hơn 3.700 tỷ đồng, bước đầu khẳng định cho lời hứa đưa Eximbank trở lại quỹ đạo sau nhiều năm tụt hậu quá sâu của bà Lương Thị Cẩm Tú, cựu Chủ tịch Eximbank giai đoạn đó.

chat luong tai san cua eximbank

Sau nhiều năm lục đục ở dàn nhân sự cấp thượng tầng, 2022 là năm đầu tiên nhà băng này tổ chức đại hội cổ đông thành công và dàn xếp được bộ máy hội đồng quản trị nhiệm kỳ mới.

Song đến năm 2023, một lần nữa thượng tầng biến chuyển, khi bà Đỗ Hà Phương làm Chủ tịch Eximbank thay bà Tú, lợi nhuận Eximbank lại giảm hơn 1.000 tỷ đồng.

Gần nhất, đến tháng 4 năm nay, chủ tịch mới của nhà băng này là ông Nguyễn Cảnh Anh. Trước khi tham gia Eximbank, ông Cảnh Anh có nhiều năm làm việc tại các tập đoàn, định chế tài chính lớn như Techcombank, Viettel, Vingroup và gần nhất là EVN Finance.

Trong bối cảnh ngành ngân hàng có nhiều thay đổi, như mặt bằng lãi suất đi lên, tín dụng bất động sản gặp khó, tốc độ tăng trưởng chậm của kinh tế toàn cầu, lạm phát cao... lãnh đạo Eximbank lại tiếp tục có những đề xuất thay đổi lớn.

Cụ thể, dự kiến tháng 11, nhà băng này sẽ tổ chức cuộc họp cổ đông bất thường, nhằm thông qua việc thay đổi trụ sở chính. Đây là lần đầu ngân hàng này họp cổ đông bất thường tại Hà Nội, thay vì tại TPHCM như trước đây.

Bản thân ngân hàng cũng đang trong giai đoạn vướng "bão" tin đồn, khi thị trường mới đây lan truyền văn bản "kiến nghị và phản ánh khẩn cấp về rủi ro nghiêm trọng dẫn đến mất an toàn hoạt động và nguy cơ sụp đổ hệ thống Eximbank". Ngân hàng cho biết tài liệu không xuất phát từ ngân hàng và chưa được xác thực song cũng không khẳng định tài liệu là sai.

Hồi tháng 4, ngân hàng cũng vướng lùm xùm. Một khách hàng ở Quảng Ninh cho rằng bản thân không tiêu thẻ tín dụng nên không thanh toán và sau 11 năm, nợ xấu từ 8,5 triệu đồng lên thành 8,84 tỷ đồng.

Ông Nguyễn Hoàng Hải - khi đó là quyền Tổng giám đốc tại ĐHĐCĐ nói khoản nợ thẻ tín dụng 8,8 tỷ đồng gây hoang mang dư luận là bài học lớn của nhà băng, sẽ không để tình trạng này lặp lại. Ngân hàng cũng không thu khoản nợ 8,8 tỷ đồng mà làm việc lại với khách hàng để thống nhất cách xử lý hợp tình và hài hòa lợi ích đôi bên.

Mới nhất, bà Trần Thị Thanh Nhã - vợ của ông Ngo Tony - Trưởng Ban kiểm soát Eximbank - đã đăng ký bán hết 123.298 cổ phiếu, chiếm 0,006% vốn ngân hàng từ ngày 30/10 đến ngày 8/11.

Phương thức giao dịch là theo phương thức khớp lệnh. Nếu giao dịch thành công bà Nhã sẽ không còn là cổ đông của EIB. Bà Nhã sẽ thu về khoảng 2,5 tỷ đồng nếu giao dịch thành công. Trong khi đó, ông Ngo Tony không nắm giữ bất kỳ cổ phiếu EIB nào.

Hiện tại, Công ty cổ phần Tập đoàn Gelex là cổ đông lớn nhất tại Eximbank khi sở hữu 10% vốn. Vietcombank là cổ đông lớn thứ 2, sở hữu 4,51% vốn. Công ty cổ phần Chứng khoán VIX sở hữu 3,58% vốn. Có 2 cá nhân là bà Lương Thị Cẩm Tú (Phó chủ tịch Eximbank) và Lê Thị Mai Loan giữ lần lượt 1,12% và 1,03% vốn.


XEM THÊM: Eximbank lên tiếng về tài liệu 'rủi ro nghiêm trọng' lan truyền trên mạng


Theo Dân Trí

Có thể bạn quan tâm

Tài sản số và các vấn đề liên quan

Tài sản số và các vấn đề liên quan

Fintech
Tại Việt Nam trong Bộ luật Dân sự chỉ quy định tài sản là vật, là tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, nhưng tài sản số chưa được phân loại thuộc những tài sản quy định ở đây.
Ví điện tử MoMo nếm

Ví điện tử MoMo nếm 'vị đắng' ở CVS

Fintech
Thanh toán điện tử: nền tảng quan trọng xây dựng hệ sinh thái giao thông văn minh

Thanh toán điện tử: nền tảng quan trọng xây dựng hệ sinh thái giao thông văn minh

Fintech
Việc áp dụng thanh toán điện tử trong lĩnh vực giao thông không chỉ là bước tiến công nghệ mà còn là nền tảng quan trọng xây dựng hệ sinh thái giao thông văn minh, tiện lợi cho người dân. Theo NAPAS, hệ thống thanh toán điện tử trong giao thông đã sẵn sàng kết nối, giúp giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt và tăng cường tính minh bạch trong các giao dịch.
Hoang mang vì bất ngờ bị nợ thuế trên eTax Mobile

Hoang mang vì bất ngờ bị nợ thuế trên eTax Mobile

Fintech
Gần đây, nhiều người lao động cảm thấy lo lắng khi phát hiện mình bị thông báo nợ thuế trên ứng dụng eTax Mobile, dù trước đó đã hoàn thành quyết toán thuế. Sự lo lắng gia tăng khi ngành thuế áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh để thu hồi nợ thuế, ảnh hưởng đến hàng nghìn người.
CBBank và Oceanbank: Ngày về Vietcombank và MB đang đến gần

CBBank và Oceanbank: Ngày về Vietcombank và MB đang đến gần

Fintech
Quá trình xử lý các ngân hàng yếu kém tại Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể, đặc biệt là đối với Ngân hàng Xây dựng (CBBank) và Ngân hàng Đại Dương (Oceanbank). Theo thông tin mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), việc chuyển giao hai ngân hàng này về Vietcombank và MB có thể sẽ sớm được thực hiện.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
27°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây thưa
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
10°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15293 15557 16179
CAD 17110 17381 17995
CHF 27338 27701 28337
CNY 0 3358 3600
EUR 25612 25867 26691
GBP 30832 31209 32142
HKD 0 3134 3337
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13966 14553
SGD 18015 18290 18809
THB 649 712 765
USD (1,2) 25130 0 0
USD (5,10,20) 25165 0 0
USD (50,100) 25192 25225 25553
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,253 25,253 25,553
USD(1-2-5) 24,243 - -
USD(10-20) 24,243 - -
GBP 31,262 31,334 32,178
HKD 3,215 3,222 3,313
CHF 27,610 27,638 28,440
JPY 156.94 157.19 165.04
THB 674.63 708.2 756.36
AUD 15,633 15,656 16,108
CAD 17,455 17,480 17,966
SGD 18,223 18,299 18,890
SEK - 2,252 2,326
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,457 3,569
NOK - 2,201 2,273
CNY - 3,433 3,529
RUB - - -
NZD 14,042 14,129 14,510
KRW 15.18 16.77 18.11
EUR 25,799 25,840 26,985
TWD 698.32 - 843.65
MYR 5,261.77 - 5,921.85
SAR - 6,657.16 6,994.27
KWD - 80,242 85,142
XAU - - 85,500
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,240 25,253 25,553
EUR 25,664 25,767 26,861
GBP 30,984 31,108 32,065
HKD 3,203 3,216 3,320
CHF 27,405 27,515 28,364
JPY 157.58 158.21 164.97
AUD 15,522 15,584 16,088
SGD 18,266 18,299 18,804
THB 717 720 751
CAD 17,297 17,366 17,856
NZD 0 14,062 14,547
KRW 0 16.52 18.19
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25553
AUD 15470 15570 16135
CAD 17288 17388 17943
CHF 27514 27544 28417
CNY 0 3429.7 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25735 25835 26710
GBP 31094 31144 32254
HKD 0 3271 0
JPY 158.08 158.58 165.13
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14078 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18155 18285 19016
THB 0 677.8 0
TWD 0 770 0
XAU 8350000 8350000 8500000
XBJ 8000000 8000000 8500000
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,213 25,263 25,553
USD20 25,213 25,263 25,553
USD1 25,213 25,263 25,553
AUD 15,506 15,656 16,720
EUR 25,867 26,017 27,185
CAD 17,232 17,332 18,644
SGD 18,224 18,374 18,832
JPY 157.96 159.46 164.03
GBP 31,166 31,316 32,089
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,314 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼250K 84,600 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼250K 84,500 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
TPHCM - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 ▼200K 85.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 ▼200K 84.920 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 ▼200K 84.250 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.960 ▼180K 77.960 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 ▼150K 63.900 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 ▼140K 57.950 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 ▼130K 55.400 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 ▼120K 52.000 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 ▼110K 49.880 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 ▼80K 35.510 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 ▼70K 32.030 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 ▼70K 28.200 ▲28200K
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 8,570
Trang sức 99.9 8,360 8,560
NL 99.99 8,380
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,550
Cập nhật: 06/01/2025 15:45