Chiến lược xe điện của châu Âu năm 2035 gặp thách thức lớn vì lithium

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong bối cảnh thiếu hụt nghiêm trọng nguyên liệu lithium để sản xuất pin khiến cho kế hoạch chuyển đổi phương tiện di chuyển xanh của châu Âu vào năm 2035 gặp nhiều khó khăn. Trong tương lai khi nhu cầu sử dụng nguyên liệu này sẽ tăng gấp 5 lần so với hiện tại, tình trạng thiếu nguyên liệu có thể trở nên nghiêm trọng hơn.

Nhu cầu lithium tăng gấp 5 lần vào 2035

Theo ước tính của công ty theo dõi chuỗi cung ứng pin cho xe điện Benchmark Mineral Intelligence, điều này đồng nghĩa nhu cầu về lithium tại châu Âu sẽ tăng gấp 5 lần vào năm 2030 lên 550.000 tấn mỗi năm - cao hơn gấp đôi so với mức 200.000 tấn mà khu vực này có thể sản xuất.

chien luoc xe dien cua chau au nam 2035 gap thach thuc lon vi lithium
Chiến lược chuyển đổi phương tiện di chuyển xanh cần lượng lithium rất lớn.

Sự sống còn của các nhà sản xuất ô tô châu Âu đang bị đe dọa khi nguồn cung lithium dự kiến sẽ tiếp tục thiếu hụt, trong khi thị trường vốn đã khan nguồn cung và giá kim loại này cao ngất ngưởng ở mức 62.000 USD/tấn - gấp hơn 5 lần chi phí sản xuất trung bình dù đã giảm gần đây.

Nếu không có nguồn cung cấp trong nước, các tập đoàn ô tô của châu Âu có thể gặp khó khăn khi cạnh tranh với Trung Quốc, quốc gia đang nhanh chóng phát triển ngành ô tô điện và kiểm soát tới 60% quy trình xử lý lithium toàn cầu.

Vấn đề nguồn cung đã từng được nhà sản xuất lithium lớn nhất thế giới Albemarle nhấn mạnh. Công ty thậm chí phải hủy kế hoạch khai thác lithium ở châu Âu sau khi không tìm được địa điểm khả thi về mặt thương mại.

Giới chuyên gia cho biết ngành công nghiệp ô tô châu Âu sẽ không thể điện khí hóa đội xe trong tương lai nếu không có nguồn cung lithium của riêng mình.

Mặc dù Albemarle - công ty cung cấp 1/5 sản lượng lithium của thế giới - có kế hoạch xây dựng một nhà máy tinh chế kim loại này ở châu Âu vào cuối thập kỷ này, nhưng các nhà sản xuất ô tô cần các giải pháp thay thế ngay bây giờ. Điều đó đã thúc đẩy một số tập đoàn ô tô hàng đầu châu Âu đánh cược vào một số dự án tại cùng châu lục, trong khi chúng không đảm bảo thành công vì các quy trình khai thác phức tạp.

Thị trường lithium chứa đựng nhiều rủi ro

Một trong số đó là dự án của công ty năng lượng Vulcan có trụ sở tại Perth, Australia. Công ty hứa hẹn sẽ xây dựng một nhà máy chiết xuất lithium từ nước muối tại Đức bằng cách sử dụng năng lượng địa nhiệt.

Opel Stellantis năm ngoái đã trở thành nhà sản xuất ô tô đầu tiên đầu tư vào một công ty khai thác lithium khi trả 50 triệu euro để đổi lấy vốn chủ sở hữu trong Vulcan. Tương tự, Renault và Volkswagen cũng đã có các đơn đặt hàng ràng buộc đối với nguồn cung lithium dự kiến của Vulcan.

chien luoc xe dien cua chau au nam 2035 gap thach thuc lon vi lithium
Nguồn cung lithium đang ngày càng khan hiếm tại châu Âu.

Một dự án rủi ro khác đến từ tập đoàn khai thác mỏ Imerys của Pháp. Imerys dự kiến sẽ khai thác lithium từ đá bên dưới mỏ cao lanh đã được các nhà sản xuất gốm sứ Pháp khai trương vào thế kỷ 19.

Vulcan hy vọng sẽ sản xuất 24.000 tấn lithium mỗi năm sau hai năm kể từ khi bắt đầu sản xuất vào năm 2025, trong khi Imerys đang có kế hoạch bắt đầu sản xuất 34.000 tấn lithium dành cho pin xe điện mỗi năm kể từ năm 2028.

Kết hợp lại, lượng lithium trên đủ để sản xuất 1,2 triệu pin xe điện nhỏ mỗi năm. Nhưng mức trên không thể đáp ứng được nhu cầu dự kiến đối với ô tô điện, vốn có khả năng vượt doanh số bán hiện tại là 11,3 triệu ô tô mới được đăng ký tại châu Âu vào năm 2022, theo số liệu từ Hiệp hội Công nghiệp ô tô Đức (VDA).

Đáng chú ý hơn, những ước tính trên dựa trên giả định về sự thành công của Vulcan và Imerys. Ngoài ra, có một rủi ro khác là các dự án cuối cùng sẽ tốn kém hơn nhiều so với ước tính.

EU đã nhận thức được vấn đề từ trước. Khối đã đưa ra Đạo luật Nguyên liệu thô quan trọng, nhằm củng cố chuỗi cung ứng xe điện bằng cách tìm nguồn cung ứng cho các kim loại như lithium, cobalt và nickel tại chính các nước thành viên.

Nhưng các lãnh đạo doanh nghiệp cho biết cần có sự hỗ trợ tài chính từ chính phủ để bắt đầu phát triển nguồn cung lithium tại địa phương. Châu Âu cũng cần giải quyết các rào cản quan liêu, chẳng hạn như những thủ tục xử lý giấy phép rườm rà, cũng như sự phản đối chính trị và địa phương đối với việc khai thác. Hiện một số công ty khai thác mỏ có thể mất nhiều năm mới nhận được giấy phép môi trường, sau khi họ đã trình tất cả các nghiên cứu liên quan.

Có thể bạn quan tâm

Hà Nội vinh danh 83 cơ sở công trình sử dụng năng lượng xanh năm 2024

Hà Nội vinh danh 83 cơ sở công trình sử dụng năng lượng xanh năm 2024

Năng lượng
Tối 10/11, Sở Công thương Hà Nội tổ chức lễ trao danh hiệu cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh TP. Hà Nội năm 2024.
Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Năng lượng
Ngày 6/12, tại Trung tâm Hội nghị Quốc tế, 11 Lê Hồng Phong, Ba Đình, Hà Nội, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương; Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật đồng tổ chức Diễn đàn “Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Chuyên gia năng lượng nguyên tử khuyến nghị ra sao việc tái khởi động điện hạt nhân Ninh Thuận?

Chuyên gia năng lượng nguyên tử khuyến nghị ra sao việc tái khởi động điện hạt nhân Ninh Thuận?

Năng lượng
Ông Lê Đại Diễn - nguyên Phó Giám đốc Trung tâm đào tạo hạt nhân cho rằng điện hạt nhân cần phải tính đến trong dài hạn và là tất yếu, không có cách nào khác. Theo tôi, tuy không quá muộn nhưng cần xem xét chương trình điện hạt nhân này một cách mạnh mẽ, khẩn trương và quyết liệt.
Tập đoàn Việt Á:

Tập đoàn Việt Á: 'Vua thầu' ngành điện đang nợ BHXH hơn 6 tỷ đồng

Năng lượng
Dù liên tục trúng các gói thầu nghìn tỷ trong ngành điện, Tập đoàn Việt Á lại đang bị BHXH Hà Nội "bêu tên" vì chậm đóng BHXH tới 43 tháng, với số tiền nợ hơn 6,4 tỷ đồng.
Schneider Electric kỷ niệm 40 năm ra đời APC UPS đầu tiên

Schneider Electric kỷ niệm 40 năm ra đời APC UPS đầu tiên

Năng lượng
Tập đoàn dẫn đầu toàn cầu về chuyển đổi số quản lý năng lượng và tự động hóa, Schneider Electric kỷ niệm 40 năm ra đời bộ lưu điện (UPS) đầu tiên.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 16°C
sương mờ
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 14°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
10°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 17°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 16°C
sương mờ
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15257 15520 16159
CAD 17056 17327 17949
CHF 27336 27699 28349
CNY 0 3358 3600
EUR 25569 25824 26666
GBP 30762 31139 32087
HKD 0 3135 3339
JPY 154 158 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13944 14544
SGD 18003 18277 18815
THB 652 715 769
USD (1,2) 25145 0 0
USD (5,10,20) 25180 0 0
USD (50,100) 25207 25240 25550
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,250 25,250 25,550
USD(1-2-5) 24,240 - -
USD(10-20) 24,240 - -
GBP 31,156 31,227 32,068
HKD 3,214 3,221 3,312
CHF 27,565 27,592 28,405
JPY 157.39 157.64 165.55
THB 679.25 713.05 761.32
AUD 15,598 15,622 16,072
CAD 17,465 17,490 17,975
SGD 18,243 18,318 18,909
SEK - 2,245 2,319
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,444 3,557
NOK - 2,198 2,270
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 13,993 14,080 14,462
KRW 15.18 16.77 18.12
EUR 25,711 25,752 26,893
TWD 697.37 - 842.5
MYR 5,285.7 - 5,948.82
SAR - 6,654.25 6,994.94
KWD - 80,141 85,176
XAU - - 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,280 25,290 25,550
EUR 25,619 25,722 26,816
GBP 30,923 31,047 32,004
HKD 3,208 3,221 3,325
CHF 27,384 27,494 28,341
JPY 158.20 158.84 165.64
AUD 15,505 15,567 16,072
SGD 18,282 18,355 18,861
THB 721 724 755
CAD 17,371 17,441 17,934
NZD 14,021 14,506
KRW 16.62 18.31
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25550
AUD 15435 15535 16102
CAD 17304 17404 17958
CHF 27538 27568 28451
CNY 0 3437.5 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25697 25797 26672
GBP 31016 31066 32176
HKD 0 3271 0
JPY 158.61 159.11 165.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14030 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18158 18288 19019
THB 0 682.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,250 25,300 25,550
USD20 25,250 25,300 25,550
USD1 25,250 25,300 25,550
AUD 15,491 15,641 16,714
EUR 25,857 26,007 27,183
CAD 17,253 17,353 18,672
SGD 18,249 18,399 18,876
JPY 158.71 160.21 164.85
GBP 31,136 31,286 32,071
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,324 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 85,500
AVPL/SJC HCM 84,000 85,500
AVPL/SJC ĐN 84,000 85,500
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,800
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,700
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.500
TPHCM - SJC 84.000 85.500
Hà Nội - PNJ 84.400 85.500
Hà Nội - SJC 84.000 85.500
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.500
Đà Nẵng - SJC 84.000 85.500
Miền Tây - PNJ 84.400 85.500
Miền Tây - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 85.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 84.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 78.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 64.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 58.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 55.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 52.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 49.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 35.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 32.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 0
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 8,570
Trang sức 99.9 8,360 8,560
NL 99.99 8,380
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,550
Cập nhật: 05/01/2025 08:00