DN tư nhân trước cơ hội mới: Thiếu vốn dài hạn, đi vay chịu lãi suất cao

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ông Lê Hồng Khang - Giám đốc Phân tích, FiinRatings cho rằng, khu vực tư nhân Việt Nam đang thiếu vốn dài hạn, chịu chi phí vốn cao và đối mặt với áp lực tái cấp vốn liên tục. Đây là những thách thức lớn cần giải quyết, nếu Việt Nam muốn tận dụng cơ hội bước vào chu kỳ tăng trưởng đầu tư mới trong thập kỷ tới.‏
Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng GDP đạt 5.33% Quốc hội xác nhận mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2024 và chiến lược đối mặt với thách thức '3 tăng cường', '5 đẩy mạnh' trong chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số

Tăng trưởng doanh thu tụt lại so với tốc độ của GDP

Tại tọa đàm ‏‏Thị trường Vốn Nợ Việt Nam 2025‏‏ với chủ đề ‏‏Nguồn vốn cho Khu vực Tư nhân trong Kỷ nguyên Tăng trưởng Mới‏‏, ông Lê Hồng Khang - Giám đốc Phân tích, FiinRatings nhấn mạnh, Việt Nam đang bước vào một chu kỳ tăng trưởng đầu tư CAPEX (vốn đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ...) mới, song điều này chỉ có thể thành hiện thực nếu bài toán vốn cho doanh nghiệp tư nhân được tháo gỡ kịp thời.

Việt Nam đang bước vào một chu kỳ tăng trưởng đầu tư CAPEX (vốn đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ...) mới.

‏‏Dữ liệu mới nhất từ FiinRatings đã chỉ ra thực tế đáng lo ngại: ‏‏tăng trưởng doanh thu doanh nghiệp tại Việt Nam đang tụt lại so với tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế‏‏. Giai đoạn 2015 – 2019, tăng trưởng doanh thu bình quân của các công ty niêm yết đạt khoảng 10%, nhưng từ sau đại dịch Covid-19, con số này chỉ còn quanh mức 4 – 5%/năm, thấp hơn nhiều so với các quốc gia cùng khu vực như Ấn Độ hay Indonesia. ‏

‏Bên cạnh đó, tín dụng, đầu tư và tiêu dùng bán lẻ đều suy yếu rõ rệt so với giai đoạn trước Covid-19. Nguyên nhân, theo đại diện FiinRatings‏‏ là xuất phát từ việc giá bất động sản liên tục leo thang trong thời gian qua. Điều này không chỉ làm suy giảm tâm lý chi tiêu của người dân, mà còn ảnh hưởng đến động lực đầu tư chung của nền kinh tế, khiến khu vực tư nhân phải chật vật hơn trong suốt giai đoạn vừa qua.‏

‏Ông ‏‏Lê Hồng Khang ‏‏chỉ ra rằng Việt Nam hiện là quốc gia có mức chênh lệch lớn nhất trong khu vực giữa chi phí sử dụng vốn của khu vực chính phủ và khu vực tư nhân. Thực tế, chi phí vốn tại Việt Nam cho vay doanh nghiệp vẫn ở mức cao hơn so với các quốc gia trong khu vực. Số liệu của S&P Global Ratings cho thấy, trong khi chi phí bình quân 5 năm của chính phủ Việt Nam tương đối thấp, thì doanh nghiệp Việt Nam vay vốn với lãi suất cao hơn đáng kể so với các doanh nghiệp tại Thái Lan, Malaysia hay Indonesia.

Điều này đồng nghĩa với việc, khoảng cách giữa chi phí vay của khu vực công và khu vực tư nhân vẫn chưa được thu hẹp, gây bất lợi cho khối doanh nghiệp khi tiếp cận vốn dài hạn. “Khoảng cách này tác động trực tiếp đến nhu cầu vay vốn và nếu không có cải cách mạnh mẽ, quá trình tăng tốc của nền kinh tế chắc chắn sẽ bị chậm lại,” ông Khang nhấn mạnh.‏

‏Gốc rễ của vấn đề nằm ở việc giai đoạn 2017 – 2021, Việt Nam chậm phát triển các kênh dẫn vốn song song với ngân hàng. Hệ quả là nền kinh tế ngày càng phụ thuộc quá lớn vào hệ thống ngân hàng thương mại. Nghịch lý là để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng cao trong những năm gần đây, trái phiếu phát hành trên thị trường lại tập trung chủ yếu ở ngân hàng, dịch vụ tài chính và bất động sản vốn chiếm tới 90 – 95% thị phần.

“Nếu tiếp tục duy trì mô hình này, toàn bộ rủi ro tín dụng và biên lợi nhuận của ngân hàng sẽ phản ánh trực tiếp vào chi phí vốn của nền kinh tế,” ông cảnh báo.‏

‏Một điểm sáng hiếm hoi là dòng tiền của doanh nghiệp đã có cải thiện, thể hiện qua chỉ số CFO/EBITDA (Dòng tiền hoạt động kinh doanh lõi trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao - đo lường khả năng chuyển hoá lợi nhuận thành dòng tiền thực tế) tăng nhẹ trong giai đoạn 2019–2024. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận vẫn chậm hơn nhiều so với mức gia tăng của nợ vay. Chi phí lãi vay/EBITDA của doanh nghiệp đã leo từ 18% năm 2019 lên 24% năm 2024, cho thấy gánh nặng nợ vay ngày càng lớn. ‏

‏Tất cả những yếu tố trên phản ánh thực trạng: khu vực tư nhân Việt Nam đang thiếu vốn dài hạn, chịu chi phí vốn cao và đối mặt với áp lực tái cấp vốn liên tục. Đây là những thách thức lớn cần giải quyết, nếu Việt Nam muốn tận dụng cơ hội bước vào chu kỳ tăng trưởng đầu tư mới trong thập kỷ tới.‏

Khơi thông các kênh dẫn vốn ngoài ngân hàng

‏Theo FiinRatings, giai đoạn 2025 – 2030, Việt Nam cần một lượng vốn khổng lồ cho đầu tư hạ tầng. Phát triển bất động sản cần khoảng 15 – 20 tỷ USD/năm, năng lượng tái tạo cần 18 tỷ USD/năm, còn đường bộ và đường sắt cần thêm 12 tỷ USD/năm. Ngoài ra, các lĩnh vực cảng biển, logistics cũng đòi hỏi tối thiểu 10 tỷ USD vốn đầu tư mỗi năm. Tổng cộng, nhu cầu CAPEX ước tính của nền kinh tế có thể vượt 60 tỷ USD/năm trong giai đoạn tới. Điều này đặt ra một câu hỏi lớn: ‏‏Nguồn vốn nào sẽ đáp ứng cho nhu cầu khổng lồ đó? ‏

Phải khơi thông các kênh dẫn vốn ngoài ngân hàng.

Một phần câu trả lời nằm ở việc khơi thông các kênh vốn ngoài ngân hàng. Mặc dù kênh trái phiếu doanh nghiệp đã trải qua giai đoạn khó khăn sau những biến động năm 2022 – 2023, nhưng các chuyên gia cho rằng đây vẫn là trụ cột quan trọng để tái cân bằng cấu trúc vốn. Thị trường trái phiếu cần được khôi phục niềm tin thông qua minh bạch thông tin và khung pháp lý đồng bộ.‏

‏Song song, hợp tác công – tư (PPP) được kỳ vọng trở thành động lực chính để thúc đẩy hạ tầng. Sự tham gia của các tập đoàn nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân lớn có thể giảm thiểu rủi ro cho giai đoạn đầu của dự án. Nền tảng tài chính vững chắc cùng sự hỗ trợ chính sách sẽ là điều kiện tiên quyết. Luật PPP nếu được thực thi hiệu quả, kết hợp cùng khung pháp lý cho trái phiếu, có thể tạo “cú hích” lớn cho dòng vốn tư nhân.‏

‏Một yếu tố khác là thu hút dòng vốn FDI. Số liệu cho thấy FDI vẫn là nguồn lực quan trọng, đóng góp mạnh mẽ vào quá trình tái cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, để tận dụng được dòng vốn này, Việt Nam cần cải cách thủ tục hành chính và giảm bớt chi phí tuân thủ thuế quan – những rào cản đã được chỉ ra trong báo cáo của FiinRatings.‏

‏Trong dài hạn, cải thiện chất lượng tín dụng doanh nghiệp và giảm lệ thuộc vào nợ ngắn hạn sẽ là chìa khóa. Doanh nghiệp cần dịch chuyển từ cấu trúc vay ngắn hạn sang phát hành vốn dài hạn thông qua kênh trái phiếu hoặc cổ phiếu. Đồng thời, nâng cao quản trị tài chính minh bạch, tăng khả năng dự báo và công bố thông tin cũng sẽ giúp cải thiện niềm tin từ nhà đầu tư.‏

‏Ông Lê Hồng Khang cho rằng: “Nếu Việt Nam không đa dạng hóa nguồn vốn và chỉ dựa vào ngân hàng, chúng ta sẽ bỏ lỡ cơ hội lớn trong giai đoạn CAPEX tiếp theo. Ngược lại, nếu biết tận dụng sự phối hợp giữa vốn ngân hàng, trái phiếu, FDI và PPP, khu vực tư nhân hoàn toàn có thể trở thành động lực chính của tăng trưởng.”

‏Nhìn về tương lai, bài toán vốn cho khu vực tư nhân Việt Nam không chỉ là thách thức, mà còn là phép thử cho năng lực của nền kinh tế trong việc thích ứng và chuyển đổi. Thế giới đang chứng kiến những dịch chuyển lớn trong cấu trúc chuỗi cung ứng, sự bùng nổ của năng lượng tái tạo và xu hướng đầu tư xanh.

Việt Nam, với vị trí địa kinh tế thuận lợi và nhu cầu phát triển hạ tầng khổng lồ, có cơ hội trở thành điểm đến của dòng vốn toàn cầu. Nhưng để hiện thực hóa điều đó, Việt Nam cần một chiến lược vốn toàn diện, minh bạch và đồng bộ.

vietnamfinance.vn

Có thể bạn quan tâm

Nikon ra mắt mẫu máy ảnh Nikon ZR

Nikon ra mắt mẫu máy ảnh Nikon ZR

Điện tử tiêu dùng
Tại buổi ra mắt sản phẩm mới, đại diện Nikon cho biết Born Cinematic đã diễn ra thành công rực rỡ, thu hút sự quan tâm và dõi theo đầy nhiệt huyết từ đông đảo cộng đồng nhiếp ảnh, làm phim trên cả nước.
Cổ phiếu đất hiếm tăng vọt sau khi Trung Quốc siết chặt nguồn cung toàn cầu

Cổ phiếu đất hiếm tăng vọt sau khi Trung Quốc siết chặt nguồn cung toàn cầu

Thị trường
Cổ phiếu của các công ty khai thác đất hiếm và khoáng sản quan trọng của Hoa Kỳ đồng loạt tăng mạnh vào thứ Năm, sau khi Trung Quốc bất ngờ công bố các quy định hạn chế xuất khẩu mới, làm dấy lên lo ngại về khả năng gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và phản ứng chính sách mạnh mẽ từ chính quyền Trump.
Nasdaq chúc mừng thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được nâng hạng

Nasdaq chúc mừng thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được nâng hạng

Thị trường
Chiều ngày 08/10, tại trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Chủ tịch UBCKNN Vũ Thị Chân Phương đã có buổi tiếp và làm việc với ông Bob McCooey, Phó Chủ tịch kiêm Giám đốc Bộ phận Niêm yết Quốc tế, Nasdaq, nhân dịp ông có chuyến công tác tại Việt Nam.
Bộ Công Thương đẩy mạnh các giải pháp trọng tâm, góp phần hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng kinh tế 8,5%

Bộ Công Thương đẩy mạnh các giải pháp trọng tâm, góp phần hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng kinh tế 8,5%

Thị trường
Chiều 8/10, tại Hà Nội, Bộ Công Thương tổ chức họp báo thường kỳ quý III/2025 dưới sự chủ trì của Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân.
Đảm bảo tính bền vững và đồng bộ trong Dự thảo Luật Thương mại điện tử

Đảm bảo tính bền vững và đồng bộ trong Dự thảo Luật Thương mại điện tử

Thương mại điện tử
Thương mại điện tử của Việt Nam đang tăng trưởng mạnh, tốc độ từ 18%/năm trước đây đã vượt trên 30% trong 9 tháng đầu năm 2025, minh chứng cho khả năng lan tỏa mạnh mẽ của thị trường khi có chính sách đúng hướng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
26°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
22°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
22°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 02:00