Dư nợ hoạt động kinh doanh bất động sản tại Techcombank ra sao?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Dư nợ hoạt động kinh doanh bất động sản tại Techcombank, do Chủ tịch Hồ Hùng Anh quản lý, đã đạt mức 176.804 tỷ đồng, chiếm 34,09% tổng dư nợ đến cuối năm 2023.

du no hoat dong kinh doanh bat dong san tai techcombank ra sao

Hoạt động cho vay kinh doanh bất động sản của Techcombank tăng mạnh.

Trong năm 2023, dư nợ này tăng đến gần 68.000 tỷ đồng, đạt con số "ấn tượng". Tính đến thời điểm cuối năm 2023, tổng tài sản của ngân hàng đã tăng lên 849.482 tỷ đồng, là mức tăng 21,52% so với đầu năm.

Tiền gửi của khách hàng cũng đồng loạt tăng, đạt 454.661 tỷ đồng, tăng 26,86%, với tiền gửi không kỳ hạn (CASA) chiếm tỷ lệ cao đến 39,9%. Techcombank cũng có 84.703 tỷ đồng giấy tờ có giá, trong đó có 32.207 tỷ đồng trái phiếu.

Cho vay khách hàng tại Techcombank đã tăng đến 23,33%, đạt 518.642 tỷ đồng, trong đó có 204.861 tỷ đồng cho vay cá nhân. Đáng chú ý là hoạt động kinh doanh bất động sản của ngân hàng đã chiếm 34,09% tổng dư nợ, tăng từ mức 25,87% ở đầu năm.

Tài sản đảm bảo của Techcombank đạt 1.079.346 tỷ đồng, bao gồm bất động sản, động sản, giấy tờ có giá và tài sản đảm bảo khác. Ngân hàng đang có 5.999 tỷ đồng nợ xấu, tăng 2.181 tỷ đồng, với tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,16%, tăng 0,25 điểm phần trăm so với đầu năm.

Trong quý 4/2023, lợi nhuận trước thuế của Techcombank đạt 5.773 tỷ đồng, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước, và kết thúc năm 2023 với tổng lợi nhuận trước thuế là 22.888 tỷ đồng, giảm 10,5% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù lợi nhuận giảm nhưng Techcombank vẫn vượt kế hoạch đặt ra năm 2023.

Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 196 tỷ đồng, trong khi năm trước lỗ 275 tỷ đồng. Trong đó, công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tăng trưởng 39,63% so với kỳ trước ( tăng 987 tỷ đồng), đạt 3.477 tỷ đồng.

Mua bán chứng khoán kinh doanh đạt 65 tỷ đồng lãi thuần trong khi năm trước lỗ 252 tỷ đồng. Tại thời điểm 31/12/2023, giá trị chứng khoán kinh doanh (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do các tổ chức tín dụng khác trong nước phát hành) đạt 4.433 tỷ đồng.

Mua bán chứng khoán đầu tư đạt 926 tỷ đồng lãi thuần, tăng 117,6% so với cùng kỳ tương đương 500 tỷ đồng. Tại thời điểm 30/12/2023, chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán của Techcombank trị giá 105.356 tỷ đồng, gồm 24.411 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, chính quyền địa phương; 37.303 tỷ đồng chứng khoán nợ do các tổ chức tín dụng khác trong nước phát hành; 42.509 tỷ đồng chứng khoán nợ do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành.

Hoạt động khác ghi nhận 2.434 tỷ đồng lãi thuần, tăng 12,3% so với năm trước tương đương 267 tỷ đồng, trong đó, bán bất động sản đầu tư đã mang về cho Techcombank 731 tỷ đồng lợi nhuận trong khi năm trước, ngân hàng không ghi nhận hoạt động kinh doanh này.

Góp vốn, mua cổ phần ghi nhận lãi 35 tỷ đồng, tăng 295,4% so với cùng kỳ năm trước ghi nhận 26 tỷ đồng. Tại thời điểm 31/12/2023, giá trị khoản góp vốn, đầu tư dài hạn của Techcombank đạt 4.046 tỷ đồng, tăng rất mạnh so với 13 tỷ đồng của đầu năm.

du no hoat dong kinh doanh bat dong san tai techcombank ra sao

Hàng ngàn trái chủ đang dính vào lô trái phiếu có liên quan đến tài sản đảm bảo tại Techcombank.

Như vậy, tổng thu nhập hoạt động của Techcombank đạt 40.061 tỷ đồng, giảm nhẹ 466 tỷ đồng, tương 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, chi phí hoạt động tăng 229 tỷ đồng, tăng 1.8% so với cùng kỳ năm trước lên 13.252 tỷ đồng và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng 1.985 tỷ đồng tương đương 102,5% so với cùng kỳ năm ngoái lên 3.921 tỷ đồng. Điều này khiến lợi nhuận trước thuế giảm 2.680 tỷ đồng tương đương 10,5%, chỉ còn 22.888 tỷ đồng.

Lương và các chi phí liên quan chỉ tăng nhẹ 0,89% so với cùng kỳ tương đương 58 tỷ đồng, đạt 6.574 tỷ đồng và chiếm 49,6% chi phí hoạt động nhưng số lượng nhân sự của Techcombank đã giảm 725 người nên thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên đạt 46 triệu đồng/người/tháng tăng so với mức 44 triệu đồng/người/tháng của năm 2022.

Trước đó, ngày 10/10/2023, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), đã gặp phải một sự cố nghiêm trọng với ứng dụng di động Banking của mình từ sáng sớm đến chiều muộn, khiến nhiều khách hàng gặp khó khăn trong việc thực hiện các giao dịch chuyển tiền và thanh toán. Lỗi thuộc về ngân hàng còn thiệt hại, khách hàng tự gánh chịu trách nhiệm.

Sự cố bất ngờ này đã gây nên nhiều phiền toái và lo lắng cho khách hàng của Techcombank trên toàn quốc. Những người dùng đã bị mắc kẹt trong quá trình thực hiện các giao dịch trực tuyến và không thể truy cập vào các tính năng quan trọng của ứng dụng.

Ông T.T.K, một khách hàng của Techcombank, cho biết: "Tôi đã cố gắng thực hiện một giao dịch quan trọng vào buổi sáng, nhưng tôi không thể truy cập vào ứng dụng. Điều này gây ra không ít phiền phức và lo lắng cho tôi."

Ông K cũng cho biết thêm, suốt một ngày chuyển khoản trục trặc khiến công việc của tôi bị ảnh ưởng nghiêm trọng, một số giao dịch không thực hiện được khiến tôi mất uy tín với đối tác và khách hàng. Thậm chí, hợp tác có thể đổ bể cũng chỉ vì không giữ đúng hẹn ngày giờ chuyển khoản, khiến khách hàng phật ý và nghi ngờ thái độ hợp tác.

Trước sự cố này, Techcombank đã không ngừng đầu tư vào việc cập nhật và nâng cấp các ứng dụng và hệ thống của mình để đảm bảo rằng khách hàng của họ có được trải nghiệm sử dụng dịch vụ tốt nhất.

Tuy nhiên, sự cố ngày hôm nay là một lời nhắc nhở rằng, dù có cẩn thận đến đâu, các vấn đề kỹ thuật không mong muốn vẫn có thể xảy ra và ảnh hưởng đến trải nghiệm của người dùng.

Sự cố ứng dụng Banking của Techcombank ngày 10/10/2023 đã gây ra không ít phiền toái cho hàng hàng loạt khách hàng. Trách nhiệm của ngân hàng Techcombank đối với những khách hàng đã gặp sự cố trên nếu có cũng chỉ là về mặt tinh thần, còn vật chất thì rất khó tính toán đền bù thiệt hại. Cái mất lớn nhất ở đây là mất uy tín và sự thiện cảm tin dùng đối với Techcombank, bên cạnh đó, khách hàng thiệt hại do lỡ việc giao dịch, lỡ những cuộc chuyển tiền quan trọng thì cũng chỉ biết bức xúc và tự chịu, một lỗi không phải do mình nhưng phải tự gánh trách nhiệm.

Có thể bạn quan tâm

Thảm kịch Jeju Air: Những dấu hỏi về tường chắn bằng bê tông cuối đường băng

Thảm kịch Jeju Air: Những dấu hỏi về tường chắn bằng bê tông cuối đường băng

Khoa học
Thảm kịch Jeju Air là vụ tai nạn hàng không thảm khốc nhất từ trước đến nay tại Hàn Quốc, các chuyên gia an toàn hàng không đang đặt ra những câu hỏi quan trọng về tường chắn bằng bê tông ở cuối đường băng, nơi chuyến bay 7C2216 của Jeju Air đã đâm vào. Vụ tai nạn đã khiến 173 trong số 181 người trên máy bay thiệt mạng.
Năm 2024, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đã đấu tranh thành công gần 30.000 vụ án

Năm 2024, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đã đấu tranh thành công gần 30.000 vụ án

Cuộc sống số
Ngày 6/1/2025 tại Hà Nội, lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy ( C04 - Bộ Công an) tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm 2024 và triển khai công tác năm 2025. Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng Bộ Công an dự và phát biểu chỉ đạo tại hội nghị.
Cuộc thi

Cuộc thi 'Tìm kiếm Đại sứ văn hóa Việt Nam quốc tế'

Cuộc sống số
Với thông điệp: Thế hệ trẻ gìn giữ, bảo tồn và phát huy tuyền thống văn hóa, lịch sử Việt Nam, cuộc thi "Tìm kiếm Đại sứ văn hóa Việt Nam quốc tế" đã thu hút hàng trăm học sinh từ các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn Hà Nội tham gia.
Vinh danh 12 ứng viên xuất sắc của Cuộc thi

Vinh danh 12 ứng viên xuất sắc của Cuộc thi 'Tôi khỏe đẹp hơn 2024'

Chuyển động số
Herbalife Việt Nam vừa phối hợp cùng báo Sức khỏe và Đời sống tổ chức Lễ Trao giải cuộc thi “Tôi khỏe đẹp hơn 2024”, vinh danh 12 ứng viên xuất sắc nhất của cuộc thi.
Yoga Sống khỏe 2025 đã tìm kiếm được gương mặt tài sắc

Yoga Sống khỏe 2025 đã tìm kiếm được gương mặt tài sắc

Cuộc sống số
Chương trình Gala Vinh danh Festival Yoga chào Xuân 2025 và Vòng Chung kết cuộc thi Miss Yogi Sống khỏe 2025 vừa diễn ra thành công tốt đẹp tại Hà Nội
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

18°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
26°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
20°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
17°C
Hà Giang

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
18°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
21°C
Nghệ An

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
8°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
7°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
6°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
15°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15196 15459 16088
CAD 17120 17391 18002
CHF 27223 27585 28220
CNY 0 3358 3600
EUR 25539 25794 26619
GBP 30389 30765 31699
HKD 0 3132 3334
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13881 14467
SGD 18003 18277 18801
THB 648 711 764
USD (1,2) 25125 0 0
USD (5,10,20) 25160 0 0
USD (50,100) 25187 25220 25554
Cập nhật: 09/01/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,194 25,194 25,554
USD(1-2-5) 24,186 - -
USD(10-20) 24,186 - -
GBP 30,848 30,919 31,838
HKD 3,206 3,213 3,312
CHF 27,510 27,537 28,416
JPY 156.08 156.33 164.57
THB 672.86 706.34 755.73
AUD 15,519 15,542 16,028
CAD 17,442 17,467 17,996
SGD 18,196 18,270 18,905
SEK - 2,233 2,311
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,445 3,565
NOK - 2,183 2,264
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,927 14,014 14,428
KRW 15.23 16.82 18.21
EUR 25,721 25,763 26,965
TWD 695.4 - 842.12
MYR 5,268.12 - 5,944.46
SAR - 6,644.79 6,996.78
KWD - 80,065 85,187
XAU - - 86,000
Cập nhật: 09/01/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,220 25,230 25,550
EUR 25,681 25,784 26,877
GBP 30,796 30,920 31,875
HKD 3,199 3,212 3,316
CHF 27,359 27,469 28,317
JPY 156.92 157.55 164.27
AUD 15,442 15,504 16,007
SGD 18,235 18,308 18,813
THB 714 717 748
CAD 17,353 17,423 17,916
NZD 13,986 14,470
KRW 16.68 18.39
Cập nhật: 09/01/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25206 25206 25554
AUD 15364 15464 16027
CAD 17289 17389 17944
CHF 27431 27461 28346
CNY 0 3426.7 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25699 25799 26674
GBP 30656 30706 31822
HKD 0 3271 0
JPY 157.52 158.02 164.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13981 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18155 18285 19013
THB 0 677.7 0
TWD 0 770 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 09/01/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,213 25,263 25,554
USD20 25,213 25,263 25,554
USD1 25,213 25,263 25,554
AUD 15,432 15,582 16,644
EUR 25,870 26,020 27,181
CAD 17,254 17,354 18,659
SGD 18,253 18,403 18,865
JPY 157.65 159.15 163.73
GBP 30,925 31,075 31,845
XAU 8,448,000 0 8,602,000
CNY 0 3,312 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/01/2025 22:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲300K 85,200 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲300K 85,100 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
Cập nhật: 09/01/2025 22:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
TPHCM - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Hà Nội - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Miền Tây - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.800 ▲300K 85.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.710 ▲290K 85.510 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.840 ▲290K 84.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.510 ▲270K 78.510 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.950 ▲220K 64.350 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.960 ▲210K 58.360 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.390 ▲190K 55.790 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.970 ▲190K 52.370 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.830 ▲180K 50.230 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.360 ▲120K 35.760 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.850 ▲110K 32.250 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.000 ▲100K 28.400 ▲100K
Cập nhật: 09/01/2025 22:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,410 ▲30K 8,620 ▲40K
Trang sức 99.9 8,400 ▲30K 8,610 ▲40K
NL 99.99 8,420 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,500 ▲30K 8,630 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,500 ▲30K 8,630 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,500 ▲30K 8,630 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,450 ▲50K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,450 ▲50K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,450 ▲50K 8,600 ▲50K
Cập nhật: 09/01/2025 22:00