Kế hoạch 41 tỷ đô la của Trung Quốc cụ thể ra sao?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trung Quốc vừa tăng gấp đôi ngân sách trợ cấp cho chương trình đổi hàng tiêu dùng lên 300 tỷ nhân dân tệ (kế hoạch 41 tỷ đô la) trong năm 2025, đánh dấu nỗ lực quyết liệt nhằm kích thích nền kinh tế đang đối mặt với áp lực giảm phát nghiêm trọng. Khoản trợ cấp này sẽ hỗ trợ 15-20% giá mua cho nhiều sản phẩm tiêu dùng từ điện thoại thông minh tầm trung đến đồ gia dụng.
Trung Quốc công bố kế hoạch hành động 2025 nhằm thu hút đầu tư nước ngoài Trung Quốc tung kế hoạch kích thích kinh tế nhằm thoát khỏi bất ổn thương mại toàn cầu Dấu hiệu cảnh báo cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới
Kế Hoạch 41 Tỷ Đô La Của Trung Quốc cụ thể ra sao
Chính phủ Trung Quốc kêu gọi nỗ lực “tăng sức mua” và khuyến khích phát triển các sản phẩm và kịch bản khuyến khích người tiêu dùng chi tiêu. Ảnh Getty
"Kế hoạch 41 tỷ đô la cũng là lần đầu tiên trong một thập kỷ, Bắc Kinh dành ưu tiên cao cho tiêu dùng" - Laura Wang, chiến lược gia trưởng về cổ phiếu Trung Quốc tại Morgan Stanley chia sẻ.

Xu hướng mới trong chính sách kinh tế Trung Quốc

Chương trình này mở rộng từ gói kích thích 150 tỷ nhân dân tệ công bố vào mùa hè năm ngoái, nhưng với phạm vi sản phẩm được trợ cấp rộng hơn. Theo Jacob Cooke, Giám đốc điều hành WPIC Marketing + Technologies, biện pháp này "khá đáng kể" và có thể sẽ thúc đẩy doanh số bán lẻ tương tự như những gì đã xảy ra với một số sản phẩm vào cuối năm ngoái.

Có nhiều dấu hiệu cho thấy các biện pháp hỗ trợ kinh tế hiện tại chỉ là bước khởi đầu và sẽ còn nhiều chính sách khác được triển khai trong thời gian tới.

Thủ tướng Lý Cường đã đặt trọng tâm vào việc thúc đẩy tiêu dùng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong năm tới. Điều này cũng được thể hiện rõ trong báo cáo công tác của chính phủ khi thuật ngữ “tiêu dùng” xuất hiện tới 27 lần, nhiều hơn bất kỳ năm nào trong thập kỷ qua.

Bên cạnh đó, mục tiêu tăng trưởng GDP 5% mà Bắc Kinh đặt ra được đánh giá là khá tham vọng, điều này cho thấy chính phủ có thể sẽ tiếp tục đưa ra thêm các biện pháp hỗ trợ để đạt được mục tiêu này.

Dữ liệu kinh tế gần đây cũng phản ánh những thách thức mà nền kinh tế Trung Quốc đang đối mặt, đặc biệt là sự suy giảm trong nhu cầu tiêu dùng. Cụ thể, doanh số bán lẻ trong năm vừa qua chỉ tăng 3,5%, thấp hơn đáng kể so với mức tăng 7,2% của năm trước đó. Trong khi đó, chỉ số lạm phát giá tiêu dùng trong tháng 2/2025 đã lần đầu tiên giảm xuống dưới 0 sau hơn một năm, cho thấy áp lực giảm phát có thể đang gia tăng.

Ngoài ra, chi tiêu hộ gia đình hiện chỉ chiếm chưa đến 40% GDP, thấp hơn đáng kể so với mức trung bình quốc tế khoảng 60%, cho thấy sự đóng góp của tiêu dùng vào tăng trưởng kinh tế vẫn còn hạn chế.

Ông Trần Trường Sinh, Phó Giám đốc Văn phòng nghiên cứu Quốc vụ viện, nhấn mạnh: "Nếu giá quá thấp, sẽ khó có thể khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và tăng thu nhập cho người tiêu dùng."

Chiến lược bốn mũi nhọn chống giảm phát

Báo cáo công tác chính phủ đã nêu rõ bốn nhiệm vụ trọng tâm để giải quyết tình trạng giá cả giảm:

  1. Mở rộng hỗ trợ tài chính: Tăng thâm hụt ngân sách lên 4% theo đuổi "chính sách tài khóa chủ động"
  2. Thúc đẩy tiêu dùng: Trợ cấp đổi hàng tiêu dùng và hỗ trợ mua sắm các mặt hàng giá trị cao
  3. Ngăn chặn chiến tranh giá cả: Sử dụng quy định để ổn định thị trường
  4. Ổn định giá bất động sản: Giảm bớt các hạn chế đối với giao dịch bất động sản

Đa dạng hóa các lĩnh vực kích thích tiêu dùng

Kế hoạch triển khai do Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia công bố tập trung vào việc thúc đẩy tiêu dùng trên nhiều lĩnh vực khác nhau.

Trong lĩnh vực ô tô điện, doanh số xe năng lượng mới đã tăng gần 80% trong tháng 2, nhờ vào chính sách trợ cấp đổi xe với mức hỗ trợ lên tới 15.000 nhân dân tệ cho mỗi xe. Điều này cho thấy sự khuyến khích mạnh mẽ từ chính phủ nhằm thúc đẩy người dân chuyển sang sử dụng các phương tiện thân thiện với môi trường.

Đối với thị trường điện thoại thông minh, nhu cầu đang phục hồi rõ rệt. Trong tuần cuối tháng 1, doanh số bán điện thoại đã tăng gần 65%, và các chuyên gia dự báo thị trường này có thể tiếp tục tăng trưởng thêm 2-3 điểm phần trăm trong năm nay.

Bên cạnh đó, nền kinh tế trải nghiệm cũng được chú trọng phát triển thông qua việc xây dựng các mô hình giải trí nhập vai. Các lĩnh vực như phim ảnh, trò chơi điện tử và du lịch được kết hợp với nhau để tạo ra những trải nghiệm mới mẻ, thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.

Ngoài ra, chính phủ cũng đang hướng tới việc cải thiện thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân. Một trong những biện pháp quan trọng là hoàn thiện cơ chế tăng lương định kỳ, đồng thời nâng cao hệ thống nghỉ phép có lương, nhằm đảm bảo người lao động có điều kiện tốt hơn để chi tiêu và tận hưởng cuộc sống.

Ông Trịnh Thiện Kiệt, người đứng đầu Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia, cho biết Trung Quốc sẽ sớm công bố kế hoạch chi tiết hơn để thúc đẩy tiêu dùng.

Các chuyên gia kinh tế nhận định rằng những động thái này báo hiệu một sự thay đổi dần dần trong cách tiếp cận của Bắc Kinh đối với tăng trưởng kinh tế:

  • Giảm phụ thuộc vào chi tiêu cơ sở hạ tầng như trước đây
  • Tập trung nhiều hơn vào nhu cầu trong nước do lo ngại về "những cú sốc mới" đối với nhu cầu từ nước ngoài
  • Thái độ thân thiện hơn với doanh nghiệp, thể hiện qua cuộc họp hiếm hoi giữa Chủ tịch Tập Cận Bình với các doanh nhân

Michael Hirson từ Trung tâm Phân tích Trung Quốc nhận định: "Cánh cửa đang mở rộng, nhưng vẫn là động thái rất chậm rãi của giới lãnh đạo hướng tới việc thoải mái hơn trong việc hỗ trợ trực tiếp cho tiêu dùng."

Thách thức lớn nhất vẫn là cải thiện mạng lưới an sinh xã hội, thị trường việc làm và mức lương để người dân cảm thấy tự tin hơn khi chi tiêu thay vì tiết kiệm. Kế hoạch 41 tỷ đô la hiện tại chỉ là bước đầu trong hành trình dài để định hình lại nền kinh tế Trung Quốc.

Có thể bạn quan tâm

TOP iPhone cũ hot nhất tháng 10

TOP iPhone cũ hot nhất tháng 10

Kinh tế số
Đây không chỉ là đợt điều chỉnh giá, mà các nhà bán hàng còn tung ra nhiều ‘chiêu’ thú vị để thu hút người dùng, ví dụ như dùng thử 7 ngày miễn phí, bảo hành 1 đổi 1 lên đến 30 ngày, lên đời iPhone trợ giá đến 3 triệu đồng…
Ngân hàng Hàn Quốc giữ nguyên lãi suất 2,5% giữa lúc siết chặt quy định bất động sản

Ngân hàng Hàn Quốc giữ nguyên lãi suất 2,5% giữa lúc siết chặt quy định bất động sản

Kinh tế số
Động thái này diễn ra trong bối cảnh Seoul tăng cường các biện pháp kiểm soát thị trường bất động sản và nợ hộ gia đình tiếp tục là mối quan ngại hàng đầu.
Thị trường chứng khoán châu Á giảm khi giới đầu tư đánh giá dữ liệu thương mại mới của Nhật Bản

Thị trường chứng khoán châu Á giảm khi giới đầu tư đánh giá dữ liệu thương mại mới của Nhật Bản

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương giảm trong phiên giữa tuần (22/10), khi giới đầu tư đánh giá dữ liệu thương mại tháng 9 của Nhật Bản và theo dõi những động thái đầu tiên của chính phủ mới do Thủ tướng Sanae Takaichi lãnh đạo.
Thị trường châu Âu mở cửa tăng điểm nhờ đà tăng tích cực từ cổ phiếu quốc phòng

Thị trường châu Âu mở cửa tăng điểm nhờ đà tăng tích cực từ cổ phiếu quốc phòng

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Âu mở cửa tăng nhẹ trong phiên giao dịch ngày hôm nay 21/10, nối dài đà tăng tích cực đầu tuần nhờ sự bứt phá mạnh mẽ của nhóm cổ phiếu quốc phòng.
iPhone 17

iPhone 17 'cam vũ trụ' gây sốt: Cổ phiếu Apple lên đỉnh lịch sử, bất chấp tranh cãi

Thị trường
Theo dữ liệu từ Counterpoint Research, dòng iPhone 17 mới, bao gồm bản tiêu chuẩn, iPhone 17 Pro và iPhone 17 Air mỏng nhẹ hơn, đã vượt xa doanh số thế hệ trước tại Mỹ và Trung Quốc. Riêng mẫu iPhone Air “cháy hàng” chỉ sau vài phút mở bán tại Trung Quốc, theo South China Morning Post.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 28°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
26°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
26°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
19°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
26°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
20°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
22°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
19°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
19°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16705 16975 17546
CAD 18267 18543 19157
CHF 32478 32862 33507
CNY 0 3470 3830
EUR 30040 30313 31339
GBP 34267 34658 35597
HKD 0 3257 3458
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14870 15456
SGD 19775 20057 20582
THB 724 788 841
USD (1,2) 26050 0 0
USD (5,10,20) 26091 0 0
USD (50,100) 26120 26139 26349
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26349
AUD 16894 16994 17596
CAD 18440 18540 19149
CHF 32743 32773 33664
CNY 0 3669.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30229 30259 31284
GBP 34637 34687 35808
HKD 0 3390 0
JPY 169.66 170.16 177.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14989 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19935 20065 20787
THB 0 752.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14510000 14510000 14660000
SBJ 13000000 13000000 14660000
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Hà Nội - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Đà Nẵng - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Miền Tây - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Tây Nguyên - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
Miếng SJC Nghệ An 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
Miếng SJC Thái Bình 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
NL 99.99 13,850 ▼630K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼630K
Trang sức 99.9 13,840 ▼630K 14,540 ▼290K
Trang sức 99.99 13,850 ▼630K 14,550 ▼290K
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,435 ▼34K 14,552 ▼290K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,435 ▼34K 14,553 ▼290K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,419 ▲1274K 1,444 ▼31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,419 ▲1274K 1,445 ▼31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,404 ▼31K 1,434 ▼31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,748 ▼307K 14,198 ▼307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,211 ▼2325K 107,711 ▼2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,172 ▲80944K 97,672 ▲87694K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,133 ▼1891K 87,633 ▼1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,261 ▼1807K 83,761 ▼1807K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,454 ▼1293K 59,954 ▼1293K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Cập nhật: 28/10/2025 16:00