Long An và Kiên Giang ghi nhận thành công ban đầu với Chuyển đổi số

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tính đến thời điểm hiện tại ở Miền Tây, đặc biệt là Long An và Kiên Giang, đã có những thành tựu đáng kể trong việc chuyển đổi số. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An tổ chức triển lãm và buổi họp mặt của hơn 1.000 tổ công nghệ số cộng đồng vào ngày 10-10.

long an va kien giang ghi nhan thanh cong ban dau voi chuyen doi so

Mô hình Chuyển đổi Số của tỉnh Long An tại không gian trưng bày của Hội nghị công bố Quy hoạch và Xúc tiến đầu tư tỉnh Long An tháng 7/2023/ (Nguồn: Chuyển đổi Số Long An)

Có thể nói, đây là kết quả của sự phối hợp tích cực của hơn 5.500 thành viên từ 996 tổ công nghệ số cộng đồng, được triển khai từ tháng 5-2022. Các hoạt động này đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chỉ số chuyển đổi số (DTI) của tỉnh từ vị trí 16/63 tỉnh thành trên cả nước năm 2021 lên vị trí 10/63 năm 2022.

Đồng thời, tỉnh Long An đã thành lập Trung tâm dữ liệu và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng, từ cấp tỉnh đến cấp xã. Điều này đã tạo ra Cổng dữ liệu mở và Cổng bản đồ số của tỉnh, mở ra cánh cửa phát triển dữ liệu số, Trung tâm điều hành thông minh (IOC) và nền tảng công dân "Long An số", đảm bảo 100% thủ tục hành chính có thể được tiếp nhận trực tuyến.

Tại Kiên Giang, việc chuyển đổi số cũng đã đạt được kết quả tích cực. Hạ tầng số đã nhận đầu tư mạnh mẽ, dịch vụ công trực tuyến và thanh toán trực tuyến được triển khai một cách hiệu quả. Địa phương này cũng đang tiến hành thí điểm mạng di động công nghệ 5G tại một số vị trí trên địa bàn TP Rạch Giá và TP Phú Quốc, cùng với việc cung cấp hơn 11.000 chữ ký số cho người dân. Việc này giúp người dân tiếp cận các thủ tục hành chính một cách tiện lợi và nhanh chóng ngay tại nhà.

Tại hội nghị, Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang cùng Trường đại học Kiên Giang đã ký thỏa thuận hợp tác để xây dựng các chiến lược, chương trình và dự án ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm thúc đẩy chính quyền số và phát triển kinh tế-xã hội số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

long an va kien giang ghi nhan thanh cong ban dau voi chuyen doi so

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, lãnh đạo tỉnh Long An và các đại biểu tham quan, trải nghiệm các sản phẩm số của tỉnh trong khuôn khổ Hội nghị công bố Quy hoạch và xúc tiến đầu tư Long An tổ chức vào tháng 7/2023

Kết quả tích cực tại Long An về Chuyển đổi số

Về chính quyền số, các hệ thống ứng dụng dùng chung của tỉnh thường xuyên được rà soát, nâng cấp, đáp ứng theo quy định và duy trì khai thác sử dụng hiệu quả, với tỷ lệ sử dụng tăng dần qua các năm. Trong 8 tháng đầu năm 2023, tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đạt tỷ lệ 100%, cấp xã đạt 99,99%. Tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử có ký số cấp tỉnh, huyện đạt 99,93%, cấp xã đạt 99,92%. Tỷ lệ sử dụng hộp thư điện tử công vụ của tỉnh đã cấp đạt 92% (trong đó, thư điện tử đơn vị là 98%, cá nhân là 90%).

Duy trì triển khai đồng bộ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính phục vụ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường mạng. Cung cấp thông tin tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ qua Cổng dịch vụ công, Zalo, ứng dụng “Long An Số”... Trong 8 tháng đầu năm 2023, tỷ lệ hồ sơ đã giải quyết đúng hạn công bố trên Cổng dịch vụ công của tỉnh đạt 99,7%.

Các cấp, các ngành tập trung triển khai nhiều giải pháp thúc đẩy cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Đặc biệt, nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến, tỉnh Long An áp dụng giảm 50% lệ phí nộp hồ sơ trực tuyến; các cơ quan, địa phương lấy tuần lễ đầu tiên hàng tháng làm cao điểm triển khai các hoạt động ra quân tuyên truyền, hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; thành lập các đội tình nguyện hướng dẫn cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến…

Tính đến tháng 8/2023, Cổng dịch vụ công của tỉnh cung cấp gần 1.600 dịch vụ công trực tuyến (đạt 84,23%); có 570 dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ trực tuyến (đạt 97,10%) và trên 312.000 hồ sơ nộp trực tuyến (đạt 94,91%). Kết nối 1.480 dịch vụ công trực tuyến với Cổng dịch vụ công quốc gia (tăng 1.300 dịch vụ so với năm 2020).

Về kinh tế số, Long An đã triển khai hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn. Đến nay, có gần 66.500 tổ chức, cá nhân bán hàng trên 2 sàn là https://postmart.vnhttps://voso.vn, với khoảng 8.400 sản phẩm. Ngoài ra, có 180 gian hàng với khoảng 480 sản phẩm được trưng bày trên Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh (longantrade.com).

Ngành nông nghiệp duy trì ứng dụng công nghệ số (blockchain, mã QR) trong truy xuất nguồn gốc nông sản. Đến nay, đã hỗ trợ hơn 2 triệu tem điện tử truy xuất nguồn gốc bằng mã QR đối với 17 cơ sở đã được xác nhận chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn; hỗ trợ tem truy xuất nguồn gốc cho 57 sản phẩm đạt chuẩn OCOP. Đồng thời, triển khai hệ thống kết nối cung - cầu nông sản an toàn của tỉnh (https://nongsanantoanlongan.vn) với 350 cơ sở sản xuất - kinh doanh và hơn 38 sản phẩm đã được đăng tải phục vụ người dân.

Ngành công thương tỉnh đã phối hợp cùng các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn triển khai thí điểm thanh toán không dùng tiền mặt tại các chợ, trung tâm thương mại, cơ sở kinh doanh. Hiện có 1 trung tâm thương mại, 7 siêu thị, hơn 280 cửa hàng tiện ích, trên 40 chợ triển khai thanh toán không dùng tiền mặt…

Kinh tế số bước đầu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh; doanh nghiệp từng bước chuyển đổi số, nhiều hình thức hoạt động quản trị, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ số và Internet, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 277 doanh nghiệp công nghệ số hoạt động, với khoảng 4.700 lao động.

Về xã hội số, đến nay, tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 86%, tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh đạt khoảng 88%. Hiện có 100% cơ sở y tế, giáo dục thanh toán chi phí dịch vụ y tế, học phí không dùng tiền mặt; chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng qua ATM ở khu vực đô thị đạt 66,79%, chi trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đạt 96,83%, chi trợ cấp thất nghiệp đạt 98,15%.

Tỉnh đã đưa vào vận hành nền tảng công dân số “Long An Số”, Tổng đài 1022, Hệ thống tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị (https://1022.longan.gov.vn) để tiếp nhận và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan nhà nước với người dân. Ứng dụng “Long An Số” được phát hành trên các kho ứng dụng phổ biến, đồng thời xây dựng Mini App “Long An Số” trên nền tảng Zalo giúp người dân thuận lợi hơn trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ thiết yếu.

Đặc biệt, tỉnh đã hoàn thành công tác triển khai thí điểm chuyển đổi số toàn diện cho 3 đơn vị cấp xã (xã Dương Xuân Hội, huyện Châu Thành; thị trấn Cần Giuộc, huyện Cần Giuộc; phường 4, TP. Tân An), với các mô hình thúc đẩy người dân tham gia chuyển đổi số như “Ngày thứ Tư không hẹn”; “Cán bộ công chức hướng dẫn người dân nộp hồ sơ trực tuyến”; “Thanh niên với Chuyển đổi số”; “Đội hình IT Xanh”… Từ mô hình này, Long An triển khai nhân rộng ra toàn tỉnh.

Trong giai đoạn 2023 - 2025, Tỉnh ủy Long An đề ra 6 nhiệm vụ và giải pháp tập trung thực hiện chuyển đổi số. Trong đó, tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy gắn với Đề án 06 của Chính phủ và các chủ trương, chính sách về chuyển đổi số; xem đây là một trong những đột phá quan trọng góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng về phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

Tỉnh sẽ bổ sung, phát triển các chương trình, kế hoạch về xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, đảm bảo phù hợp với định hướng chuyển đổi số của tỉnh. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy chuyển đổi số và khuyến khích đổi mới, sáng tạo. Trong đó, chú trọng phát triển hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ chuyển đổi số. Bên cạnh đó, tăng cường hợp tác, nghiên cứu phát triển, đổi mới sáng tạo trong môi trường số; phát triển nguồn nhân lực; tạo động lực chuyển đổi số nhanh và bền vững…

Có thể bạn quan tâm

Viettel Digital Hospital: Chuyển đổi số toàn diện cho ngành y tế

Viettel Digital Hospital: Chuyển đổi số toàn diện cho ngành y tế

Chính phủ số
Khi quá tải bệnh viện vẫn là nỗi ám ảnh hàng ngày, sai sót thanh toán bảo hiểm vẫn thường trực và người bệnh vẫn mỏi mòn chờ đợi, Viettel Digital Hospital (VHIS) xuất hiện như giải pháp đột phá, kiến tạo bước ngoặt cho quản trị bệnh viện thông minh tại Việt Nam.
Việt Nam và Cộng hòa Séc thúc đẩy hợp tác chiến lược trong lĩnh vực công nghệ

Việt Nam và Cộng hòa Séc thúc đẩy hợp tác chiến lược trong lĩnh vực công nghệ

Đổi mới sáng tạo
Ngoại giao công nghệ của Việt Nam có bước tiến vượt bậc khi thúc đẩy hợp tác chiến lược trong lĩnh vực công nghệ với Cộng hòa Séc về sản xuất chất bán dẫn, nghiên cứu AI và điện toán lượng tử.
Hợp tác nghiên cứu khoa học Việt Nam - Cộng hòa Séc thúc đẩy đổi mới sáng tạo

Hợp tác nghiên cứu khoa học Việt Nam - Cộng hòa Séc thúc đẩy đổi mới sáng tạo

Chuyển đổi số
Việt Nam và Cộng hòa Séc đã thiết lập khuôn khổ hợp tác chiến lược trong nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, hứa hẹn sẽ thúc đẩy tiến trình chuyển đổi công nghệ và số hóa của Việt Nam.
Tập đoàn VNPT và UBND Tỉnh An Giang ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược

Tập đoàn VNPT và UBND Tỉnh An Giang ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược

Chính phủ số
Theo đó, VNPT sẽ đồng hành cùng UBND tỉnh An Giang trong xây dựng và triển khai các giải pháp chuyển đổi số toàn diện giai đoạn 2025-2030.
Đẩy mạnh cải cách hành chính hướng tới nền hành chính số

Đẩy mạnh cải cách hành chính hướng tới nền hành chính số

Không gian số
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 phê duyệt Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026, đánh dấu bước tiến quan trọng trong nỗ lực cải cách nền hành chính quốc gia.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 37°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây thưa
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
26°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
38°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
29°C
Hà Giang

29°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
37°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
30°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
40°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
31°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
32°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 18:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 18:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 18:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 18:45