Range Rover Sport SV EDITION TWO: Định nghĩa lại SUV hiệu suất cao với công nghệ và thiết kế đột phá

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Range Rover Sport SV EDITION TWO 2024 đặt chuẩn mực mới cho phân khúc SUV thể thao sang trọng với bốn phiên bản thiết kế độc đáo. Kết hợp hiệu suất vượt trội từ động cơ V8 635 mã lực, khả năng tăng tốc 0-97 km/h trong 3,6 giây, cùng công nghệ tiên tiến như hệ thống treo 6D Dynamics và ghế Body and Soul.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Range Rover Sport SV EDITION TWO mới mang đến một diện mạo ngoại thất đậm chất thể thao, với bốn phiên bản mang chủ đề mới được công bố dành riêng cho năm 2024. Mỗi chủ đề được chọn lọc cẩn thận để đảm bảo sự xuất hiện mạnh mẽ và cá tính thể thao trên đường phố: Xanh Blue Nebula Matte, Đen Ligurian Black Gloss, Xám Marl Grey Gloss và Nâu Sunrise Copper Satin.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Mỗi chủ đề kết hợp các gam màu sơn ngoại thất độc đáo, cùng các chi tiết hoàn thiện bằng sợi carbon mới và ghế SV Performance với nhiều màu sắc khác nhau, mang đến cho khách hàng sự lựa chọn giữa các loại vải dệt Knit hiện đại hoặc da Windsor, tạo nên không gian nội thất năng động, công nghệ và êm ái. Range Rover Sport SV EDITION TWO có các điểm nhấn đặc trưng để có thể nhận diện trên bộ chia gió trước, bảng điều khiển trung tâm, ốp bậc cửa và đèn chiếu logo trên mặt đất; một đặc điểm đễ dàng nhận diện cho sự sang trọng thể thao.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

SV EDITION TWO: Các chủ đề thiết kế độc đáo

Bốn bản thiết kế mới độc đáo dành cho SV EDITION TWO mang đến những chiếc xe nổi bật về hiệu ứng thị giác.

Chủ đề Blue Nebula

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Sơn màu Xanh Blue Nebula với lớp hoàn thiện mờ, lấy cảm hứng từ bờ biển Bắc Đại Tây Dương, ẩn chứa một chút màu xanh lá cây, lớp hoàn thiện với hiệu ứng thay đổi màu. Bộ ngoại thất đi kèm với gói Satin Forged Carbon, nắp ca-pô bằng sợi carbon được sơn phủ và bộ mâm đúc tối màu kích thước 23 inch – kẹp phanh cùng màu Xanh Blue Nebula. Thiết kế ghế SV Performance được hoàn thiện bằng da Windsor màu đỏ Rosewood và đen Ebony.

Chủ đề Marl Grey Gloss

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Sơn màu Xám Marl Grey Gloss ngoại thất kết hợp với gói ngoại thất Gloss Carbon Twill, nắp ca-pô bằng sợi carbon Twill kết hợp cùng bộ mâm carbon bóng 23 inch với kẹp phanh Sunrise Copper, đi kèm với gói nội thất bọc da màu đỏ Rosewood và đen Ebony.

Chủ đề Sunrise Copper Satin

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Sơn màu Nâu Sunrise Copper Satin bên ngoài, với gói ngoại thất Satin Carbon Twill, nắp ca-pô sơn bằng sợi carbon nổi và bộ mâm đúc tối màu kích thước 23 inch với kẹp phanh được phủ lớp điện phân màu đỏ. Bên trong, ghế được bọc da Windsor màu đen Ebony.

Chủ đề Ligurian Black Gloss

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Sơn màu Đen Ligurian Black Gloss bên ngoài với gói ngoại thất Satin Carbon Twill, nắp ca-pô bằng sợi carbon và bộ mâm carbon bóng 23 inch với kẹp phanh Nano màu vàng tương phản, kết hợp với nội thất bọc vải Knit và Ultrafabrics™ PU màu Cinder và đen Ebony.

Khách hàng có thể lựa chọn thay thế - bộ mâm hợp kim phay kim cương kích thước 22 inch mới với sự tương phản Satin Dark Grey – cùng với các màu sắc kẹp phanh khác nhau. Ngoại thất của mỗi phiên bản SV EDITION TWO có thể được tùy chọn với mui xe cùng màu thân xe, gói trang trí thiết kế bên trong bằng sợi carbon đúc Satin Forged Carbon Fibre Pack mới, hoặc gói Twill Carbon Fibre Pack, tùy theo sở thích của khách hàng và theo màu sơn ngoại thất.

Bên trong, các chi tiết hoàn thiện bằng sợi carbon đúc Satin Forged mới có thể được lựa chọn để phù hợp với ngoại thất, các chi tiết hoàn thiện bằng sợi carbon Twill cũng đươc trang bị có sẵn, kết hợp cùng với lưng ghế cũng làm từ sợi carbon. Mỗi phiên bản SV EDITION TWO đều đi kèm với ghế Body and Soul (BASS) và tùy chọn vải dệt Knit và Ultrafabrics™ PU, hoặc da Windsor.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Thiết Kế Nội Thất

Thiết kế nội thất của Range Rover Sport SV tăng cường kết nối giữa xe và người lái, phản ánh tính thể thao tập trung mà không làm giảm đi sự sang trọng hay tinh tế.

Ghế trước SV Performance độc quyền có tựa đầu tích hợp, mặt lưng bằng sợi carbon, logo SV phát sáng và các đệm bên được tối ưu hình dạng để giữ chặt người lái và hành khách phía trước trong suốt quá trình lái xe hiệu suất cao. Ghế có thể điều chỉnh 16 hướng, có chức năng massage, sưởi và làm mát để mang lại sự thoải mái tối đa. Công nghệ cảm biến trong xe tiên tiến Body and Soul Seat được trang bị tiêu chuẩn.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Ghế sau - trang bị chức năng sưởi và làm mát – thiết kế năng động hơn với các đệm bên nổi bật, nhưng vẫn giữ được chức năng gập ngả điện 60/40.

Tay lái của Range Rover Sport SV được thiết kế lại với điểm đặt ngón tay cái nổi bật hơn, đường kính tay nắm lớn hơn và nút SV Mode phát sáng độc quyền. Nhấn nút này xe sẽ được cài đặt chế độ SV, ngay lập tức hệ thống chuyển cấu hình sang hệ thống treo, hệ truyền động, hệ thống lái, hộp số và ống xả chủ động để đạt hiệu suất tối đa. Nhấn giữ lâu sẽ mở menu chọn các chế độ lái Configurable Dynamics, nơi người lái có thể tùy chỉnh các đặc tính động học của Range Rover Sport SV theo sở thích của mình.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Lẫy chuyển số lớn hơn tích hợp công nghệ LED Edge-Lighting tiên tiến. Các ký hiệu +/- sẽ phát sáng màu trắng trong quá trình vận hành. Khi chế độ SV được kích hoạt, ánh sáng chuyển sang màu đỏ.

Geraldine Ingham, Giám đốc Điều hành của thương hiệu Range Rover, cho biết: “Điều làm cho Range Rover Sport SV trở nên hấp dẫn chính là sự kết hợp độc đáo giữa hiệu suất khí động học, thiết kế sang trọng thể thao hiện đại, công nghệ cảm biến tiên tiến cùng khả năng vận hành vượt trội. Trong năm đầu tiên, phiên bản này chỉ dành cho khách hàng qua hình thức đặt trước. Hôm nay, chúng tôi công bố bước tiếp theo trong dòng sản phẩm SV của mình, Range Rover Sport SV EDITION TWO, với các chủ đề thiết kế mới mang đến cho khách hàng sành điệu cơ hội trải nghiệm bốn phong cách riêng biệt của dòng SUV sang trọng hiệu suất cao này.”

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Range Rover Sport SV là phiên bản mạnh mẽ và năng động nhất từ trước đến nay, kết hợp giữa hiệu suất đỉnh cao cùng tính năng động với khả năng, sự tinh tế và thiết kế tối giản vô song của thương hiệu Range Rover. Những công nghệ cao cấp nhất được giới thiệu trên biến thể này bao gồm hệ thống treo 6D Dynamics tiên tiến nhất trong phân khúc và hệ thống âm thanh cảm biến Body and Soul với lợi ích về sức khỏe.

JLR không ngừng tìm cách cải thiện thông số kỹ thuật, thiết kế và sản xuất các phương tiện, bộ phận và phụ kiện của mình và các thay đổi diễn ra liên tục. Mặc dù mọi nỗ lực được thực hiện để tạo ra tài liệu cập nhật nhưng tài liệu này không được coi là hướng dẫn tiêu chuẩn về các thông số kỹ thuật hoặc tính sẵn có ở thời điểm hiện tại, cũng như không cấu thành đề nghị bán bất kỳ phương tiện, bộ phận hoặc phụ kiện cụ thể nào. Tất cả các số liệu chỉ là ước tính của nhà sản xuất.

Nằm trong danh sách các tính năng hiệu suất cao của Range Rover Sport SV, thiết kế khí động học độc quyền mang lại vẻ ngoài mạnh mẽ và vững chắc hơn, với các lựa chọn vật liệu nhẹ và tiên tiến nhằm củng cố hiệu suất cao của xe.

Được trang bị động cơ xăng V8 Twin-Turbo MHEV 4.4L sản sinh công suất tối đa 635 mã lực, mô-men xoắn cực đại 750 Nm, Range Rover Sport SV có khả năng tăng tốc từ 0 lên 97 km/h chỉ trong 3,6 giây và đạt tốc độ tối đa 290 km/h.

Hiệu suất vượt trội này được thực hiện nhờ sự kết hợp của các tính năng giúp giảm trọng lượng lên đến 76kg, bao gồm tùy chọn phanh Carbon Ceramic (gốm-carbon), và các cải tiến về tính khí động học tiêu chuẩn như nắp ca-pô bằng sợi carbon.

Khách hàng cũng có thể chọn lốp mùa hè được thiết kế đặc biệt cho Range Rover Sport SV, giúp tối ưu khả năng vào cua, tăng tốc ổn định với gia tốc lên tới 1,2 G trong điều kiện mặt đường khô ráo (tăng 0,1 G so với lốp tiêu chuẩn).

Được thiết kế bởi đối tác kỹ thuật lốp nổi tiếng Michelin, thông số lốp Pilot Sport S 5 (275/40R23 phía trước, 305/35R23 phía sau) có nhiều hợp chất khác nhau trên bề mặt lốp để tối đa hóa hiệu suất động học và độ bền.

Với mục đích sử dụng vào mùa đông hoặc trên nhiều địa hình phức tạp, nhà sản xuất khuyến nghị sử dụng lốp Michelin Pilot Sport All Season 4, vốn được tối ưu về chất liệu cấu thành, vân lốp và cấu trúc đặc biệt.

Thông tin thêm về Range Rover

Mỗi chiếc Range Rover đều dẫn đầu bằng thiết kế hiện đại, nội thất kết nối, tinh tế và hiệu suất lái điện hóa mang lại sự sang trọng vô song. Lấy cảm hứng từ thiết kế chuẩn mực từ năm 1970.

Thương hiệu này bao gồm Range Rover, Range Rover Sport, Range Rover Velar và Range Rover Velar và được củng cố bởi Land Rover – minh chứng của sự tin cậy được xây dựng trên nền tảng 75 năm kinh nghiệm trong công nghệ, kiến trúc xe và khả năng off-road hàng đầu thế giới.

Là một phần trong tầm nhìn của chiến lược thiết kế sang trọng hiện đại, mỗi chiếc Range Rover đều trang bị phiên bản xe lai. Mẫu xe Range Rover và Range Rover Sport hoàn toàn điện sẽ ra mắt vào giữa thập kỷ này.

Range Rover là một trong những thương hiệu sang trọng hàng đầu của Anh Quốc, được phân phối trên 121 quốc gia. Thương hiệu thuộc ngôi nhà JLR cùng với các thương hiệu Defender, Discovery và Jaguar.

Có thể bạn quan tâm

CEO Ford: Trung Quốc dẫn trước Mỹ 10 năm về pin xe điện

CEO Ford: Trung Quốc dẫn trước Mỹ 10 năm về pin xe điện

Xe và phương tiện
CEO Ford Jim Farley thừa nhận Trung Quốc vượt trội hơn 10 năm về công nghệ pin xe điện, buộc Ford phải "bắt tay" với đối thủ để tồn tại trong cuộc cách mạng xe điện toàn cầu.
Volvo công bố kế hoạch phát triển sản phẩm giai đoạn 2025-2026

Volvo công bố kế hoạch phát triển sản phẩm giai đoạn 2025-2026

Xe và phương tiện
Sau một năm 2024 thành công rực rỡ với doanh số kỷ lục, Volvo Cars vừa công bố kế hoạch phát triển sản phẩm đầy tham vọng cho giai đoạn 2025-2026, đồng thời cảnh báo về những thách thức phía trước.
Thương vụ sáp nhập tỷ đô Honda - Nissan có nguy cơ đổ bể

Thương vụ sáp nhập tỷ đô Honda - Nissan có nguy cơ đổ bể

Xe và phương tiện
Theo tờ Asahi Shimbun ngày 5/2, hai nhà sản xuất ô tô Nhật Bản Honda và Nissan có thể sẽ hủy bỏ các cuộc đàm phán sáp nhập.
Công nhận 3 xe ô tô phục vụ Chủ tịch Hồ Chí Minh là Bảo vật quốc gia

Công nhận 3 xe ô tô phục vụ Chủ tịch Hồ Chí Minh là Bảo vật quốc gia

Xe và phương tiện
Ngày 19/1, Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch đã tổ chức Lễ công bố quyết định số 1712/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ công nhận 3 chiếc xe ôtô phục vụ Chủ tịch Hồ Chí Minh niên đại 1954-1969 là Bảo vật quốc gia.
Dòng thiết bị chuyển mạch Switchtec PCIe Gen 4.0 16 kênh mới đảm bảo độ linh hoạt cho các ứng dụng điện toán nhúng và ô tô

Dòng thiết bị chuyển mạch Switchtec PCIe Gen 4.0 16 kênh mới đảm bảo độ linh hoạt cho các ứng dụng điện toán nhúng và ô tô

Xe và phương tiện
Các thiết bị PCI100x của Microchip đảm bảo hiệu suất cao và hiệu quả chi phí cho bất kỳ ứng dụng nào có sử dụng giải pháp tăng tốc điện toán hoặc điện toán chuyên dụng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
22°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
27°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
23°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 20°C
mây thưa
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
19°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
25°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
18°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
21°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây thưa
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
18°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
21°C
Khánh Hòa

22°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15574 15839 16485
CAD 17341 17613 18251
CHF 27550 27914 28588
CNY 0 3358 3600
EUR 25980 26237 27294
GBP 31117 31495 32456
HKD 0 3126 3331
JPY 159 163 170
KRW 0 0 19
NZD 0 14215 14811
SGD 18387 18663 19209
THB 669 732 786
USD (1,2) 25096 0 0
USD (5,10,20) 25130 0 0
USD (50,100) 25157 25190 25555
Cập nhật: 15/02/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,220 25,220 25,580
USD(1-2-5) 24,211 - -
USD(10-20) 24,211 - -
GBP 31,519 31,591 32,437
HKD 3,207 3,214 3,312
CHF 27,734 27,762 28,580
JPY 163.02 163.28 170.65
THB 694.17 728.71 779.66
AUD 15,876 15,900 16,330
CAD 17,714 17,739 18,221
SGD 18,571 18,647 19,243
SEK - 2,328 2,411
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,504 3,626
NOK - 2,240 2,320
CNY - 3,455 3,550
RUB - - -
NZD 14,185 14,274 14,699
KRW 15.45 17.07 18.33
EUR 26,153 26,195 27,345
TWD 700.32 - 847.55
MYR 5,347.17 - 6,035.01
SAR - 6,655.55 7,011.55
KWD - 80,147 85,246
XAU - - 91,300
Cập nhật: 15/02/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,250 25,260 25,600
EUR 26,069 26,174 27,269
GBP 31,334 31,460 32,447
HKD 3,200 3,213 3,320
CHF 27,629 27,740 28,623
JPY 162.85 163.50 170.64
AUD 15,748 15,811 16,332
SGD 18,594 18,669 19,204
THB 736 739 771
CAD 17,596 17,667 18,184
NZD 14,207 14,706
KRW 16.85 18.61
Cập nhật: 15/02/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25570
AUD 15737 15837 16407
CAD 17564 17664 18216
CHF 27739 27769 28652
CNY 0 3460.4 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26149 26249 27124
GBP 31438 31488 32598
HKD 0 3280 0
JPY 163.48 163.98 170.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14282 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18555 18685 19412
THB 0 700 0
TWD 0 775 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 8000000 8000000 9100000
Cập nhật: 15/02/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,200 25,250 25,480
USD20 25,200 25,250 25,480
USD1 25,200 25,250 25,480
AUD 15,782 15,932 17,019
EUR 26,285 26,435 27,640
CAD 17,505 17,605 18,944
SGD 18,622 18,772 19,266
JPY 163.2 164.7 169.54
GBP 31,523 31,673 32,496
XAU 8,828,000 0 9,132,000
CNY 0 3,344 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/02/2025 21:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 87,300 ▼1000K 90,300 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 87,300 ▼1000K 90,300 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 87,300 ▼1000K 90,300 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,300 ▼1000K 89,400 ▼800K
Nguyên liệu 999 - HN 88,200 ▼1000K 89,300 ▼800K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,300 ▼1000K 90,300 ▼1000K
Cập nhật: 15/02/2025 21:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 88.300 ▼900K 90.200 ▼1000K
TPHCM - SJC 87.300 ▼1000K 90.300 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 88.300 ▼900K 90.200 ▼1000K
Hà Nội - SJC 87.300 ▼1000K 90.300 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 88.300 ▼900K 90.200 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 87.300 ▼1000K 90.300 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 88.300 ▼900K 90.200 ▼1000K
Miền Tây - SJC 87.300 ▼1000K 90.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.300 ▼900K 90.200 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼1000K 90.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼1000K 90.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 ▼800K 90.100 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 ▼800K 90.010 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.800 ▼790K 89.300 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.130 ▼730K 82.630 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.230 ▼600K 67.730 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.920 ▼540K 61.420 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.220 ▼520K 58.720 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▼490K 55.110 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.360 ▼470K 52.860 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.130 ▼330K 37.630 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.440 ▼300K 33.940 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.380 ▼270K 29.880 ▼270K
Cập nhật: 15/02/2025 21:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,830 9,110
Trang sức 99.9 8,820 9,100
NL 99.99 8,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,920 9,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,920 9,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,920 9,120
Miếng SJC Thái Bình 8,830 9,130
Miếng SJC Nghệ An 8,830 9,130
Miếng SJC Hà Nội 8,830 9,130
Cập nhật: 15/02/2025 21:45