Range Rover Sport SV EDITION TWO: Định nghĩa lại SUV hiệu suất cao với công nghệ và thiết kế đột phá

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Range Rover Sport SV EDITION TWO 2024 đặt chuẩn mực mới cho phân khúc SUV thể thao sang trọng với bốn phiên bản thiết kế độc đáo. Kết hợp hiệu suất vượt trội từ động cơ V8 635 mã lực, khả năng tăng tốc 0-97 km/h trong 3,6 giây, cùng công nghệ tiên tiến như hệ thống treo 6D Dynamics và ghế Body and Soul.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Range Rover Sport SV EDITION TWO mới mang đến một diện mạo ngoại thất đậm chất thể thao, với bốn phiên bản mang chủ đề mới được công bố dành riêng cho năm 2024. Mỗi chủ đề được chọn lọc cẩn thận để đảm bảo sự xuất hiện mạnh mẽ và cá tính thể thao trên đường phố: Xanh Blue Nebula Matte, Đen Ligurian Black Gloss, Xám Marl Grey Gloss và Nâu Sunrise Copper Satin.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Mỗi chủ đề kết hợp các gam màu sơn ngoại thất độc đáo, cùng các chi tiết hoàn thiện bằng sợi carbon mới và ghế SV Performance với nhiều màu sắc khác nhau, mang đến cho khách hàng sự lựa chọn giữa các loại vải dệt Knit hiện đại hoặc da Windsor, tạo nên không gian nội thất năng động, công nghệ và êm ái. Range Rover Sport SV EDITION TWO có các điểm nhấn đặc trưng để có thể nhận diện trên bộ chia gió trước, bảng điều khiển trung tâm, ốp bậc cửa và đèn chiếu logo trên mặt đất; một đặc điểm đễ dàng nhận diện cho sự sang trọng thể thao.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

SV EDITION TWO: Các chủ đề thiết kế độc đáo

Bốn bản thiết kế mới độc đáo dành cho SV EDITION TWO mang đến những chiếc xe nổi bật về hiệu ứng thị giác.

Chủ đề Blue Nebula

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Sơn màu Xanh Blue Nebula với lớp hoàn thiện mờ, lấy cảm hứng từ bờ biển Bắc Đại Tây Dương, ẩn chứa một chút màu xanh lá cây, lớp hoàn thiện với hiệu ứng thay đổi màu. Bộ ngoại thất đi kèm với gói Satin Forged Carbon, nắp ca-pô bằng sợi carbon được sơn phủ và bộ mâm đúc tối màu kích thước 23 inch – kẹp phanh cùng màu Xanh Blue Nebula. Thiết kế ghế SV Performance được hoàn thiện bằng da Windsor màu đỏ Rosewood và đen Ebony.

Chủ đề Marl Grey Gloss

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Sơn màu Xám Marl Grey Gloss ngoại thất kết hợp với gói ngoại thất Gloss Carbon Twill, nắp ca-pô bằng sợi carbon Twill kết hợp cùng bộ mâm carbon bóng 23 inch với kẹp phanh Sunrise Copper, đi kèm với gói nội thất bọc da màu đỏ Rosewood và đen Ebony.

Chủ đề Sunrise Copper Satin

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Sơn màu Nâu Sunrise Copper Satin bên ngoài, với gói ngoại thất Satin Carbon Twill, nắp ca-pô sơn bằng sợi carbon nổi và bộ mâm đúc tối màu kích thước 23 inch với kẹp phanh được phủ lớp điện phân màu đỏ. Bên trong, ghế được bọc da Windsor màu đen Ebony.

Chủ đề Ligurian Black Gloss

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Sơn màu Đen Ligurian Black Gloss bên ngoài với gói ngoại thất Satin Carbon Twill, nắp ca-pô bằng sợi carbon và bộ mâm carbon bóng 23 inch với kẹp phanh Nano màu vàng tương phản, kết hợp với nội thất bọc vải Knit và Ultrafabrics™ PU màu Cinder và đen Ebony.

Khách hàng có thể lựa chọn thay thế - bộ mâm hợp kim phay kim cương kích thước 22 inch mới với sự tương phản Satin Dark Grey – cùng với các màu sắc kẹp phanh khác nhau. Ngoại thất của mỗi phiên bản SV EDITION TWO có thể được tùy chọn với mui xe cùng màu thân xe, gói trang trí thiết kế bên trong bằng sợi carbon đúc Satin Forged Carbon Fibre Pack mới, hoặc gói Twill Carbon Fibre Pack, tùy theo sở thích của khách hàng và theo màu sơn ngoại thất.

Bên trong, các chi tiết hoàn thiện bằng sợi carbon đúc Satin Forged mới có thể được lựa chọn để phù hợp với ngoại thất, các chi tiết hoàn thiện bằng sợi carbon Twill cũng đươc trang bị có sẵn, kết hợp cùng với lưng ghế cũng làm từ sợi carbon. Mỗi phiên bản SV EDITION TWO đều đi kèm với ghế Body and Soul (BASS) và tùy chọn vải dệt Knit và Ultrafabrics™ PU, hoặc da Windsor.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Thiết Kế Nội Thất

Thiết kế nội thất của Range Rover Sport SV tăng cường kết nối giữa xe và người lái, phản ánh tính thể thao tập trung mà không làm giảm đi sự sang trọng hay tinh tế.

Ghế trước SV Performance độc quyền có tựa đầu tích hợp, mặt lưng bằng sợi carbon, logo SV phát sáng và các đệm bên được tối ưu hình dạng để giữ chặt người lái và hành khách phía trước trong suốt quá trình lái xe hiệu suất cao. Ghế có thể điều chỉnh 16 hướng, có chức năng massage, sưởi và làm mát để mang lại sự thoải mái tối đa. Công nghệ cảm biến trong xe tiên tiến Body and Soul Seat được trang bị tiêu chuẩn.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Ghế sau - trang bị chức năng sưởi và làm mát – thiết kế năng động hơn với các đệm bên nổi bật, nhưng vẫn giữ được chức năng gập ngả điện 60/40.

Tay lái của Range Rover Sport SV được thiết kế lại với điểm đặt ngón tay cái nổi bật hơn, đường kính tay nắm lớn hơn và nút SV Mode phát sáng độc quyền. Nhấn nút này xe sẽ được cài đặt chế độ SV, ngay lập tức hệ thống chuyển cấu hình sang hệ thống treo, hệ truyền động, hệ thống lái, hộp số và ống xả chủ động để đạt hiệu suất tối đa. Nhấn giữ lâu sẽ mở menu chọn các chế độ lái Configurable Dynamics, nơi người lái có thể tùy chỉnh các đặc tính động học của Range Rover Sport SV theo sở thích của mình.

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Lẫy chuyển số lớn hơn tích hợp công nghệ LED Edge-Lighting tiên tiến. Các ký hiệu +/- sẽ phát sáng màu trắng trong quá trình vận hành. Khi chế độ SV được kích hoạt, ánh sáng chuyển sang màu đỏ.

Geraldine Ingham, Giám đốc Điều hành của thương hiệu Range Rover, cho biết: “Điều làm cho Range Rover Sport SV trở nên hấp dẫn chính là sự kết hợp độc đáo giữa hiệu suất khí động học, thiết kế sang trọng thể thao hiện đại, công nghệ cảm biến tiên tiến cùng khả năng vận hành vượt trội. Trong năm đầu tiên, phiên bản này chỉ dành cho khách hàng qua hình thức đặt trước. Hôm nay, chúng tôi công bố bước tiếp theo trong dòng sản phẩm SV của mình, Range Rover Sport SV EDITION TWO, với các chủ đề thiết kế mới mang đến cho khách hàng sành điệu cơ hội trải nghiệm bốn phong cách riêng biệt của dòng SUV sang trọng hiệu suất cao này.”

range rover sport sv edition two dinh nghia lai suv hieu suat cao voi cong nghe va thiet ke dot pha

Range Rover Sport SV là phiên bản mạnh mẽ và năng động nhất từ trước đến nay, kết hợp giữa hiệu suất đỉnh cao cùng tính năng động với khả năng, sự tinh tế và thiết kế tối giản vô song của thương hiệu Range Rover. Những công nghệ cao cấp nhất được giới thiệu trên biến thể này bao gồm hệ thống treo 6D Dynamics tiên tiến nhất trong phân khúc và hệ thống âm thanh cảm biến Body and Soul với lợi ích về sức khỏe.

JLR không ngừng tìm cách cải thiện thông số kỹ thuật, thiết kế và sản xuất các phương tiện, bộ phận và phụ kiện của mình và các thay đổi diễn ra liên tục. Mặc dù mọi nỗ lực được thực hiện để tạo ra tài liệu cập nhật nhưng tài liệu này không được coi là hướng dẫn tiêu chuẩn về các thông số kỹ thuật hoặc tính sẵn có ở thời điểm hiện tại, cũng như không cấu thành đề nghị bán bất kỳ phương tiện, bộ phận hoặc phụ kiện cụ thể nào. Tất cả các số liệu chỉ là ước tính của nhà sản xuất.

Nằm trong danh sách các tính năng hiệu suất cao của Range Rover Sport SV, thiết kế khí động học độc quyền mang lại vẻ ngoài mạnh mẽ và vững chắc hơn, với các lựa chọn vật liệu nhẹ và tiên tiến nhằm củng cố hiệu suất cao của xe.

Được trang bị động cơ xăng V8 Twin-Turbo MHEV 4.4L sản sinh công suất tối đa 635 mã lực, mô-men xoắn cực đại 750 Nm, Range Rover Sport SV có khả năng tăng tốc từ 0 lên 97 km/h chỉ trong 3,6 giây và đạt tốc độ tối đa 290 km/h.

Hiệu suất vượt trội này được thực hiện nhờ sự kết hợp của các tính năng giúp giảm trọng lượng lên đến 76kg, bao gồm tùy chọn phanh Carbon Ceramic (gốm-carbon), và các cải tiến về tính khí động học tiêu chuẩn như nắp ca-pô bằng sợi carbon.

Khách hàng cũng có thể chọn lốp mùa hè được thiết kế đặc biệt cho Range Rover Sport SV, giúp tối ưu khả năng vào cua, tăng tốc ổn định với gia tốc lên tới 1,2 G trong điều kiện mặt đường khô ráo (tăng 0,1 G so với lốp tiêu chuẩn).

Được thiết kế bởi đối tác kỹ thuật lốp nổi tiếng Michelin, thông số lốp Pilot Sport S 5 (275/40R23 phía trước, 305/35R23 phía sau) có nhiều hợp chất khác nhau trên bề mặt lốp để tối đa hóa hiệu suất động học và độ bền.

Với mục đích sử dụng vào mùa đông hoặc trên nhiều địa hình phức tạp, nhà sản xuất khuyến nghị sử dụng lốp Michelin Pilot Sport All Season 4, vốn được tối ưu về chất liệu cấu thành, vân lốp và cấu trúc đặc biệt.

Thông tin thêm về Range Rover

Mỗi chiếc Range Rover đều dẫn đầu bằng thiết kế hiện đại, nội thất kết nối, tinh tế và hiệu suất lái điện hóa mang lại sự sang trọng vô song. Lấy cảm hứng từ thiết kế chuẩn mực từ năm 1970.

Thương hiệu này bao gồm Range Rover, Range Rover Sport, Range Rover Velar và Range Rover Velar và được củng cố bởi Land Rover – minh chứng của sự tin cậy được xây dựng trên nền tảng 75 năm kinh nghiệm trong công nghệ, kiến trúc xe và khả năng off-road hàng đầu thế giới.

Là một phần trong tầm nhìn của chiến lược thiết kế sang trọng hiện đại, mỗi chiếc Range Rover đều trang bị phiên bản xe lai. Mẫu xe Range Rover và Range Rover Sport hoàn toàn điện sẽ ra mắt vào giữa thập kỷ này.

Range Rover là một trong những thương hiệu sang trọng hàng đầu của Anh Quốc, được phân phối trên 121 quốc gia. Thương hiệu thuộc ngôi nhà JLR cùng với các thương hiệu Defender, Discovery và Jaguar.

Có thể bạn quan tâm

Ford Việt Nam mở rộng dịch vụ lưu động 4 giờ tới Tp HCM

Ford Việt Nam mở rộng dịch vụ lưu động 4 giờ tới Tp HCM

Xe 365
Sau khi triển khai thành công tại Hà Nội, dịch vụ lưu động 4 giờ hoặc miễn phí đã được Ford Việt Nam triển khai tới khách hàng khu vực Tp HCM.
Keysight và NIO tiên phong trong lĩnh vực xe điện thông minh thế hệ mới

Keysight và NIO tiên phong trong lĩnh vực xe điện thông minh thế hệ mới

Doanh nghiệp số
Keysight hợp tác NIO cải tiến xe điện thông minh qua công nghệ mô phỏng mạng, nâng cao khả năng kết nối và hiệu năng vô tuyến.
CarPlay iOS 26 ra mắt: Giao diện mới, widget thông minh và trải nghiệm lái xe an toàn hơn

CarPlay iOS 26 ra mắt: Giao diện mới, widget thông minh và trải nghiệm lái xe an toàn hơn

Xe 365
Apple nâng cấp CarPlay với thiết kế Liquid Glass, widget tự động và tính năng phản hồi tin nhắn nhanh, phục vụ 600 triệu lượt sử dụng mỗi ngày.
Sắp ra mắt Zeekr 9X với khả năng sạc siêu tốc 9 phút, thách thức Tesla bằng chip AI mạnh gấp đôi

Sắp ra mắt Zeekr 9X với khả năng sạc siêu tốc 9 phút, thách thức Tesla bằng chip AI mạnh gấp đôi

Xe và phương tiện
SUV hybrid cắm điện cao cấp Zeekr 9X sở hữu hệ thống điện 900V, động cơ điện kép và pin 6C hiệu suất cao, hứa hẹn cách mạng hóa trải nghiệm sạc nhanh với thời gian chỉ 9 phút từ 20% lên 80%.
VinFast cam kết bao tiêu sản phẩm, hướng tới 1 triệu xe điện/năm

VinFast cam kết bao tiêu sản phẩm, hướng tới 1 triệu xe điện/năm

Xe 365
VinFast giảm 50% phí thuê đất cho các đối tác và cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp phụ trợ Việt Nam tham gia chuỗi sản xuất của hãng. Hãng xe đặt mục tiêu sản xuất 1 triệu xe vào năm 2030.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

34°C

Cảm giác: 41°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 36°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
30°C
Nghệ An

34°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
23°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
32°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
30°C
Thừa Thiên Huế

33°C

Cảm giác: 37°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
32°C
Hà Giang

36°C

Cảm giác: 42°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
25°C
Hải Phòng

36°C

Cảm giác: 43°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
27°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
35°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 12:00