Thị trường carbon: Động lực phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Vừa qua, tại Hà Nội, Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Viện Tư vấn công nghệ và Đào tạo toàn cầu tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề: “Xây dựng, phát triển thị trường carbon - tạo động lực cho phát triển nền kinh tế xanh ở Việt Nam”.
Việt Nam thu về 1,250 tỷ đồng thông qua việc bán 10.3 triệu tín chỉ carbon Việt Nam thu về 1,250 tỷ đồng thông qua việc bán 10.3 triệu tín chỉ carbon
Tín chỉ Carbon: Cơ hội và thách thức trên đường đổi mới công nghệ xanh của Việt Nam Tín chỉ Carbon: Cơ hội và thách thức trên đường đổi mới công nghệ xanh của Việt Nam
50 nhà khoa học hàng đầu cảnh báo toàn cầu nóng lên nhanh chưa từng thấy 50 nhà khoa học hàng đầu cảnh báo toàn cầu nóng lên nhanh chưa từng thấy

Hội thảo nhằm giới thiệu các khái niệm cơ bản về thị trường carbon, cơ chế giao dịch phát thải và tín chỉ carbon; làm rõ tầm quan trọng của thị trường carbon trong việc giảm phát thải khí nhà kính và đạt được các mục tiêu phát triển bền vững; đề xuất giải pháp về kỹ thuật, tài chính, và quản lý để thúc đẩy thị trường carbon tại Việt Nam phát triển minh bạch và hiệu quả.

Thị trường carbon là một công cụ kinh tế quan trọng nhằm giảm phát thải khí nhà kính (KNK) và thúc đẩy phát triển bền vững. Thông qua cơ chế mua bán hạn ngạch phát thải, các doanh nghiệp và tổ chức có thể tối ưu hóa chi phí giảm phát thải, đồng thời khuyến khích các hoạt động đầu tư vào công nghệ sạch và năng lượng tái tạo. Trên thế giới, thị trường carbon đã phát triển mạnh mẽ với hai hình thức chính: thị trường giao dịch phát thải (ETS) và thị trường tin chỉ carbon tự nguyện.

Thị trường carbon: Động lực phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam
Hội thảo khoa học “Xây dựng, phát triển thị trường carbon - tạo động lực cho phát triển nền kinh tế xanh ở Việt Nam”.

Ở Việt Nam, xây dựng thị trường carbon là một trong những cam kết quan trọng để thực hiện Thỏa thuận Paris và các mục tiêu tại COP26 về đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Nền tảng pháp lý cho thị trường carbon đã được hình thành thông qua Luật Bảo vệ Môi trường 2020 và Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, trong đó quy định về lộ trình xây dựng và vận hành thị trường carbon. Đặc biệt, từ năm 2025, Việt Nam dự kiến triển khai thí điểm thị trường carbon nội địa, bao gồm các hoạt động giao dịch hạn ngạch phát thải và tín chỉ carbon.

Hiện nay, các thí điểm như Chương trình giảm phát thải thông qua nỗ lực chống mất rừng và suy thoái rừng (REDD+) và cơ chế tín chỉ carbon tự nguyện đã bước đầu tạo nền móng cho việc phát triển thị trường carbon ở Việt Nam. Tuy nhiên, thách thức về hạ tầng kỹ thuật, năng lực quản lý và nhận thức của các bên liên quan vẫn cần được giải quyết để đảm bảo thị trường carbon hoạt động hiệu quả, minh bạch và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.

Tại Hội thảo, các chuyên gia cho rằng để thị trường tín chỉ carbon tại Việt Nam hình thành một cách căn bản và đi vào vận động hiệu quả, cần tập trung nâng cao nhận thức cho các chủ thể về thị trường này. Đặc biệt cần hoàn thiện các quy chuẩn, quy phạm mang tính kỹ thuật liên quan đến cơ chế tính điểm, giao dịch, bảo đảm phù hợp cũng như liên thông được với các quy định, quy chuẩn quốc tế.

Một điểm yếu của thị trường carbon tại Việt Nam cần tập trung khắc phục là sự thiếu vắng một sàn giao dịch chính thống khiến cho các chủ dự án gặp khó khăn trong việc liên thông cũng như tiếp cận người mua tiềm năng, kéo theo tính thanh khoản của thị trường bị hạn chế. Việc chia sẻ lợi ích từ các dự án carbon chưa thực sự hiệu quả và công bằng dẫn đến giảm động lực cho cộng đồng cũng như tính bền vững của các dự án và bảo đảm nguồn cung tín chỉ ổn định và lâu dài.

Những hạn chế này cần được sớm khắc phục để những lợi ích của thị trường carbon phục vụ đắc lực cho triển khai mô hình kinh tế xanh, đồng thời phát huy tính hiệu quả kinh tế, lợi ích về tài chính của giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Với những bước đi cụ thể và sự cam kết mạnh mẽ từ Chính phủ, Việt Nam đang từng bước khẳng định vai trò tiên phong trong khu vực ASEAN trong việc phát triển thị trường carbon, góp phần vào nỗ lực toàn cầu trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu.

Có thể bạn quan tâm

3 kịch bản tăng trưởng của TP.HCM khi thuế đối ứng của Mỹ có hiệu lực là gì?

3 kịch bản tăng trưởng của TP.HCM khi thuế đối ứng của Mỹ có hiệu lực là gì?

Kinh tế số
Với vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước, TP.HCM đang đối mặt với thách thức nghiêm trọng khi hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ có nguy cơ giảm tính cạnh tranh do thuế cao, trong khi hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ cũng tăng giá đáng kể.
TP. Hưng Yên tăng trưởng kinh tế 8,5% trong quý I/2025

TP. Hưng Yên tăng trưởng kinh tế 8,5% trong quý I/2025

Kinh tế số
TP. Hưng Yên (tỉnh Hưng Yên) đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng 8,5% trong 3 tháng đầu năm 2025, với điểm sáng là thu hút 6 dự án đầu tư mới với tổng vốn đầu tư khoảng 4.000 tỷ đồng.
TP Hưng Yên thu ngân sách 3 tháng đầu năm đạt 35,2% kế hoạch

TP Hưng Yên thu ngân sách 3 tháng đầu năm đạt 35,2% kế hoạch

Kinh tế số
3 tháng đầu năm 2025, tổng thu NSNN trên TP Hưng Yên ước đạt 653,8 tỷ đồng, đạt 35,2% so với kế hoạch cả năm. Chi ngân sách ước thực hiện 444,6 tỷ đồng, đạt 24,5% so với kế hoạch.
Thuế quan mới: Thách thức và cơ hội cho thị trường tài chính toàn cầu

Thuế quan mới: Thách thức và cơ hội cho thị trường tài chính toàn cầu

Kinh tế số
Chính sách bảo hộ thương mại của Nhà Trắng do Trump khởi xướng và phản ứng toàn cầu đang tạo ra làn sóng bất ổn trên thị trường tài chính, với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp bày tỏ lo ngại về nguy cơ suy thoái.
Kiến nghị chưa nên đưa nước giải khát có đường vào đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt

Kiến nghị chưa nên đưa nước giải khát có đường vào đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt

Kinh tế số
Cần xem xét cân nhắc kỹ lưỡng việc bổ sung mặt hàng nước giải khát (NGK) có đường vào đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Khi chưa có đủ các cơ sở khoa học thuyết phục và đánh giá toàn diện thì đề nghị xem xét chưa nên bổ sung mặt hàng NGK có đường và đối tượng chịu thuế TTĐB.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
34°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
29°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
27°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15654 15919 16515
CAD 18034 18309 18942
CHF 30929 31306 31977
CNY 0 3358 3600
EUR 28615 28882 29936
GBP 32874 33260 34223
HKD 0 3189 3394
JPY 172 176 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14683 15279
SGD 18965 19244 19791
THB 683 746 804
USD (1,2) 25482 0 0
USD (5,10,20) 25519 0 0
USD (50,100) 25546 25580 25945
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 103,000 106,500
AVPL/SJC HCM 103,000 106,500
AVPL/SJC ĐN 103,000 106,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,100 10,390
Nguyên liệu 999 - HN 10,090 10,380
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 101.200 104.900
TPHCM - SJC 103.000 106.500
Hà Nội - PNJ 101.200 104.900
Hà Nội - SJC 103.000 106.500
Đà Nẵng - PNJ 101.200 104.900
Đà Nẵng - SJC 103.000 106.500
Miền Tây - PNJ 101.200 104.900
Miền Tây - SJC 103.000 106.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.200 104.900
Giá vàng nữ trang - SJC 103.000 106.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.200
Giá vàng nữ trang - SJC 103.000 106.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.200 104.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.200 104.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.200 103.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.100 103.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.470 102.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.260 102.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.430 77.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.320 60.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.790 43.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.590 95.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.910 63.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.060 67.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.170 70.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.540 39.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.870 34.370
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,970 10,480
Trang sức 99.9 9,960 10,470
NL 99.99 9,970
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,970
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,140 10,490
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,140 10,490
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,140 10,490
Miếng SJC Thái Bình 10,300 10,650
Miếng SJC Nghệ An 10,300 10,650
Miếng SJC Hà Nội 10,300 10,650
Cập nhật: 13/04/2025 12:00