Xe của năm 2024 đã có kết quả sau tuần đầu bình chọn

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngày 13/3, Chương trình xe của năm 2024 đã có kết quả sau 1 tuần mở cổng bình chọn, hiện nay đánh giá của người dùng đang nghiêng về một số mẫu xe, tạo nên sự thống trị trong các phân khúc tương ứng.

xe cua nam 2024 da co ket qua sau tuan dau binh chon

Kết thúc Giai đoạn I XE CỦA NĂM 2024 (hết 23 giờ 59 phút ngày 16/3/2024).

Theo thống kê, tính đến 10h sáng ngày 13/3/2024, trong 14 phân khúc bình chọn, các xe điện của VinFast đang dẫn đầu tại các phân khúc có mặt. Bên cạnh đó, 4 phiên bản của Ford Ranger cũng chia nhau chiếm hai vị trí đầu tiên tại hai phân khúc dành cho xe bán tải. Ở các xe hạng 2-3 tỷ đồng, sự vượt trội thuộc về các xe thương hiệu Mercedes-Benz.

Tuy nhiên, thời gian bình chọn sẽ còn kéo dài đến hết 23h59 ngày 16/3, nên chưa thể khẳng định đây là kết quả cuối cùng. Hàng trăm giải thưởng giá trị được dành cho người bình chọn trong các chương trình quay số may mắn. Giải cao nhất là một chiếc iPhone 15, giải cao thứ nhì là một chiếc Apple Watch và giải cao thứ ba là cặp tai nghe Airpods Gen 3.

Sự khác biệt cũng có thể xảy ra khi toàn bộ các thành viên Hội đồng Giám khảo tham gia bình chọn. Theo thể lệ, kết quả bình chọn trong các phân khúc được phân chia theo tỷ lệ 50% số lượng bình chọn từ người dùng và 50% số lượng bình chọn từ Hội đồng Giám khảo.

Ngoài ra, bất kỳ ai tham gia bình chọn đều có thể quyền thay đổi các lựa chọn của cá nhân trước khi kết thúc Giai đoạn I XE CỦA NĂM 2024 (hết 23 giờ 59 phút ngày 16/3/2024).

Chi tiết kết quả bình chọn 7 ngày đầu tiên của Giai đoạn I XE CỦA NĂM 2024:

Phân khúc

Nhất

Nhì

Ba

Xe dưới 500 triệu đồng

VinFast VF5 Plus

New Mazda 2 1.5L Luxury

Toyota Vios 2023 E-CVT

Xe gầm thấp 500-750 triệu đồng

Hyundai Elantra 2.0 AT

Mazda3 Sport 1.5 Luxury

Mazda3 Sport 1.5 Premium

Xe gầm thấp 750-1 tỷ đồng

Honda Civic RS

Hyundai Elantra N Line

Toyota Corolla Altis 1.8HEV

Xe gầm thấp 1-1,5 tỷ đồng

BMW 320i Sport Line

Toyota Camry 2.5HV

Toyota Camry 2.5Q

Xe gầm thấp 1,5-2 tỷ đồng

BMW 330i M Sport LCI

Volvo S60

Mercedes-Benz C 200 Avantgarde

Xe gầm thấp 2-3 tỷ đồng

Mercedes-Benz C 300 AMG

BMW 530i M Sport LCI

Volvo S90

Xe gầm cao 500-750 triệu đồng

VinFast VF6 Base

Honda HR-V G

Mitsubishi Xpander Cross 2023

Xe gầm cao 750-1 tỷ đồng

VinFast VF6 Plus

Sorento (All New) – 2.2D Luxury

Nissan Kicks e-POWER V

Xe gầm cao 1-1,25 tỷ đồng

VinFast VF 8 Eco Pin CATL

Hyundai Santa Fe 2.2 Dầu

VinFast VF 8 Eco Pin SDI

Xe gầm cao 1-1,5 tỷ đồng

VinFast VF 8 Plus Pin CATL

Ford Everest Wildtrack

VinFast VF 8 Plus Pin SDI

Xe gầm cao 1,5-2 tỷ đồng

VinFast VF 9 Plus Pin CATL

VinFast VF 9 Eco Pin CATL

Kia Carnival 3.5G Signature (7S)

Xe gầm cao 2-3 tỷ đồng

Mercedes-Benz GLC 300 4MATIC

Volvo XC60 Recharge

Volvo XC60

Xe bán tải 500-750 triệu đồng

Ford Ranger XLS 2.0L 4X2 AT

Ford Ranger XL 2.0L 4X4 MT

Mitsubishi Triton 4×2AT MIVEC

Xe bán tải 750- 1 tỷ đồng

Ford Ranger Wildtrak 2.0L 4X4 AT

Ford Ranger Sport 2.0L 4X4 AT

Nissan Navara VL 4WD

Xe của Năm 2024

VinFast VF 9 Plus Pin CATL

Honda CR-V 2024 e:HEV RS (HYBRID)

VinFast VF5 Plus

Thông tin về XE CỦA NĂM 2024

XE CỦA NĂM 2024 có nhiều sự thay đổi lớn về thể thức. Các phân khúc bình chọn được chia theo giá bán thay vì kích thước như các năm trước.

TT

PHÂN KHÚC

1

Xe dưới 500 triệu

2

Gầm thấp 500-750 triệu

3

Gầm thấp 750-1000 triệu

4

Gầm thấp 1000-1500 triệu

5

Gầm thấp 1500-2000 triệu

6

Gầm thấp 2000-3000 triệu

7

Gầm cao 500-750 triệu

8

Gầm cao 750-1000 triệu

9

Gầm cao 1000-1250 triệu

10

Gầm cao 1250-1500 triệu

11

Gầm cao 1500-2000 triệu

12

Gầm cao 2000-3000 triệu

13

Bán tải 500-700 triệu

14

Bán tải 750-1000 triệu

Song song với việc thay đổi hoàn toàn phân khúc xe cũng như bình chọn theo phiên bản (Edition) thay vì mẫu xe (Model), các tiêu chí chấm điểm cũng được điều chỉnh (trên thang 10 điểm/tiêu chí) để phù hợp với xu hướng thị trường. 8 tiêu chí chấm điểm XE CỦA NĂM 2024 gồm:

Thiết kế ngoại thất; Thiết kế và vật liệu nội thất; Hiệu suất và cảm giác lái; An toàn; Hiệu quả năng lượng và môi trường; Tổng chi phí sở hữu (TCO); Thoải mái và tiện ích; Đổi mới và sáng tạo.

xe cua nam 2024 da co ket qua sau tuan dau binh chon

Số liệu, kết quả bình chọn luôn được ban tổ chức cập nhật.

Chào mừng năm thứ tư liên tiếp tổ chức, Chương trình sẽ diễn ra trong 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: (từ 6-16/3/2024) Người tiêu dùng bình chọn top 3 xe trong mỗi phân khúc, cũng như lựa chọn Xe của năm dựa trên danh sách xe được công bố ra mắt trong năm 2023. Song song với đó, Hội đồng Giám khảo cũng sẽ bình chọn top 3 xe mỗi phân khúc. Từ top 3 của Người tiêu dùng và Hội đồng Giám khảo, dựa trên thể lệ công bố, Ban Tổ chức sẽ chọn ra xe đứng đầu phân khúc theo tỷ trọng 50:50.

Giai đoạn 2: (từ 18-20/3/2024) Hội đồng Giám khảo chấm điểm các xe ra mắt trong năm 2023 và đứng đầu phân khúc ở giai đoạn 1 (danh sách này có thể bổ sung những ứng cử viên Xe của Năm 2024 không phải là top 1 phân khúc). Sau khi tham chiếu với kết quả của người tiêu dùng trong giai đoạn 1, Ban Tổ chức sẽ đưa ra kết quả cuối cùng trên tổng điểm.

XE CỦA NĂM được duy trì tổ chức đều đặn, với mong muốn góp phần mang đến nhiều giá trị cho ngành ô tô Việt Nam cũng như với đông đảo người tiêu dùng:

Khuyến khích sự đổi mới: Một trong những mục tiêu chính của Chương trình là khích lệ các nhà sản xuất ô tô không ngừng đổi mới và cải tiến sản phẩm của mình, từ công nghệ, thiết kế, đến hiệu suất và an toàn để đáp ứng hoặc vượt trội hơn các tiêu chuẩn của giải thưởng, từ đó nâng cao chất lượng và giá trị cho người tiêu dùng.

Nâng cao chất lượng sản phẩm: Bằng cách đặt ra các tiêu chuẩn cao cho các mẫu xe tham gia, Chương trình thúc đẩy các hãng xe nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, từ đó nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.

Tăng cường an toàn: An toàn luôn là một trong những tiêu chí quan trọng nhất trong quá trình đánh giá. Chương trình nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển các tính năng an toàn tiên tiến, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và tăng cường sự an toàn cho người lái và hành khách.
Thúc đẩy bảo vệ môi trường: Với sự chú trọng ngày càng tăng vào vấn đề bảo vệ môi trường, Chương trình cũng đánh giá cao những mẫu xe sử dụng năng lượng hiệu quả, giảm phát thải và hỗ trợ chuyển đổi sang năng lượng sạch.

Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh: Chương trình tạo ra một sân chơi cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà sản xuất ô tô, thúc đẩy họ không ngừng nỗ lực vượt qua giới hạn của bản thân để sản xuất ra những mẫu xe tốt nhất có thể.

Tăng cường nhận thức thương hiệu: Đối với các nhà sản xuất, việc giành được danh hiệu “XE CỦA NĂM” là một cơ hội tuyệt vời để tăng cường nhận thức thương hiệu và khẳng định vị thế trên thị trường. Việc một mẫu xe được vinh danh là “XE CỦA NĂM” có thể tăng cường đáng kể nhận thức của thương hiệu và sản phẩm đó trong mắt người tiêu dùng. Điều này không chỉ giúp tăng doanh số bán hàng mà còn cải thiện hình ảnh thương hiệu.

Đánh giá và tôn vinh sự xuất sắc: Chương trình cung cấp một nền tảng để đánh giá một cách khách quan các mẫu xe mới dựa trên một loạt các tiêu chí như thiết kế, an toàn, hiệu suất, tiện ích, công nghệ, và giá trị tổng thể. Điều này giúp tôn vinh những mẫu xe đạt được sự cân bằng xuất sắc giữa các yếu tố này.

Phản ánh xu hướng và nhu cầu thị trường, hỗ trợ quyết định mua xe: Chương trình giúp phản ánh xu hướng hiện tại và tương lai của ngành ô tô, bao gồm sự chuyển dịch về năng lượng sạch, công nghệ tự lái và kết nối số, cung cấp thông tin về những xu hướng mới nhất và những đổi mới quan trọng trong ngành ô tô. Thông qua việc cung cấp thông tin đánh giá khách quan và toàn diện, chương trình giúp người tiêu dùng có thêm một công cụ hữu ích để hỗ trợ quyết định mua sắm xe của mình, đặc biệt trong một thị trường đa dạng và phức tạp.

Trước đó, Hội đồng Giám khảo gồm 35 thành viên, với sự góp mặt của đại diện các cơ quan báo chí, cơ quan đào tạo trong lĩnh vực ô tô, cơ quan quản lý nhà nước, các thành Ban Điều hành của diễn đàn Otofun - Otosaigon cùng quản trị viên của nhiều Câu lạc bộ xe trên toàn quốc… Đây đều là những người sống trong hơi thở của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, theo dõi sát sao từng diễn biến thị trường đều đã có những trải nghiệm lái thử nhiều dòng xe trong khuôn khổ chương trình, qua đó giúp đưa ra những kết quả chính xác, khách quan và công bằng nhất.

Lễ công bố kết quả sẽ được diễn ra vào 29/3 tới tại Hà Nội. Ngoài danh hiệu XE CỦA NĂM 2024, Hội đồng Giám khảo cũng sẽ bình chọn các mẫu xe đại diện tiêu biểu cho các tiêu chí của chương trình như sự ra mắt ấn tượng trong năm, tiêu biểu cho việc tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường,…

Với mục tiêu tạo thêm sân chơi, góc quan sát mới mẻ cho người tiêu dùng, Ban Tổ chức cũng mang đến nhiều phần quà với tổng giá trị giải thưởng lên tới hơn 200 triệu đồng. Bên cạnh hàng trăm giải thưởng may mắn dành cho những người tham gia bình chọn ở Giai đoạn 1 (được tặng trực tiếp qua các buổi livestream cung cấp thông tin chương trình), người tham gia bình chọn sẽ có cơ hội nhận được những giải thưởng hiện vật giá trị cao, bao gồm:

Giải Nhất: 01 chiếc iPhone 15
Giải Nhì: 01 chiếc Apple Watch
Giải Ba: 01 bộ tai nghe Airpods Gen 3

xe cua nam 2024 da co ket qua sau tuan dau binh chon

Tổng giá trị giải thưởng lên tới hơn 200 triệu đồng dành cho người bình chọn may mắn trong chương chình Xe của Năm 2024.

Có thể bạn muốn biết:

“XE CỦA NĂM” (Car of the Year) là chương trình có quy mô toàn quốc đầu tiên tại Việt Nam. Chương trình được tổ chức lần đầu tiên vào năm 2021, với sự chung tay của hai cộng đồng OTOFUN và OTOSAIGON. Chương trình không chỉ tôn vinh những mẫu xe xuất sắc nhất mỗi năm, mà còn phản ánh và thúc đẩy sự tiến bộ trong thiết kế, công nghệ, an toàn, hiệu suất, và bảo vệ môi trường. Qua từng năm tổ chức, Xe của Năm ngày càng được hoàn thiện về quy mô, quy trình chấm điểm, thu hút hàng trăm ngàn người tiêu dùng tham dự, hàng triệu người tiêu dùng theo dõi trên các nền tảng mạng xã hội, báo chí, truyền hình.

Có thể bạn quan tâm

Audi thay đổi chiến lược xe điện, gia hạn sản xuất động cơ xăng sau năm 2033

Audi thay đổi chiến lược xe điện, gia hạn sản xuất động cơ xăng sau năm 2033

Xe và phương tiện
Audi chính thức hủy thời hạn chuyển đổi hoàn toàn sang xe điện vào 2033, CEO Gernot Döllner khẳng định sẽ tiếp tục phát triển động cơ xăng. Ông dự báo hãng vẫn sản xuất xe động cơ đốt trong sau năm 2033, trái ngược hoàn toàn với cam kết trước đây.
BYD Việt Nam và Be Group hợp tác triển khai chương trình ưu đãi cho tài xế công nghệ

BYD Việt Nam và Be Group hợp tác triển khai chương trình ưu đãi cho tài xế công nghệ

Kết nối sáng tạo
BYD Việt Nam chính thức hợp tác chiến lược với Be Group, đơn vị vận hành ứng dụng đa dịch vụ BE, nhằm triển khai chương trình ưu đãi xe điện dành riêng cho đội ngũ tài xế công nghệ, trong khuôn khổ sáng kiến hỗ trợ toàn diện BE5X.
Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon:

Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon: 'Quái vật' 1.800 mã lực thay đổi hoàn toàn siêu xe hybrid

Xe 365
Bugatti Tourbillon ra mắt động cơ V16 8.3L tự hút khí kết hợp hybrid, sản sinh 1.800 mã lực, thay thế hoàn toàn dòng W16 turbo truyền thống.
BYD Việt Nam triển khai chương trình

BYD Việt Nam triển khai chương trình 'Đặc quyền tiên phong cùng chuyên gia BYD'

Xe 365
Chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt mang tên “Đặc quyền tiên phong cùng chuyên gia BYD” là dịp hiếm có để khách hàng tiên phong của BYD tại Việt Nam trực tiếp gặp gỡ, giao lưu cũng như được tư vấn kỹ thuật bởi chuyên gia cao cấp của Tập đoàn BYD.
Ấn Độ yêu cầu kiểm tra tất cả Boeing 787 sau thảm họa chấn động của Air India

Ấn Độ yêu cầu kiểm tra tất cả Boeing 787 sau thảm họa chấn động của Air India

Phương tiện bay
Sau vụ tai nạn kinh hoàng khiến ít nhất 270 người thiệt mạng, nhà chức trách Ấn Độ đã yêu cầu kiểm tra toàn bộ đội bay Boeing 787 Dreamliner trong nước, dấy lên lo ngại về độ an toàn của dòng máy bay từng được xem là niềm tự hào của ngành hàng không.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
29°C
Đà Nẵng

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
31°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
35°C
Nghệ An

30°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
30°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
26°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
29°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 37°C
mưa vừa
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
33°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
26°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa vừa
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 11:00