Bà Lê Thị Thu Thủy thay ông Phạm Nhật Vượng làm Chủ tịch Hội đồng quản trị VinFast

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngày 06/01/2024, VinFast thông báo về sự điều chỉnh trong đội ngũ lãnh đạo, trong đó ông Phạm Nhật Vượng chuyển từ Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) sang vị trí Tổng Giám đốc VinFast. Đồng thời, bà Lê Thị Thu Thủy, trước đây là Tổng Giám đốc VinFast, đã trở thành Chủ tịch HĐQT.

ba le thi thu thuy thay ong pham nhat vuong lam chu tich hoi dong quan tri vinfast

Ông Phạm Nhật Vượng.

Ông Phạm Nhật Vượng, người sáng lập và đồng thời là Chủ tịch Tập đoàn Vingroup (HOSE: VIC), công ty mẹ của VinFast, đảm nhận cả vị trí Giám đốc Điều hành. Bà Lê Thị Thu Thủy, với sự chuyển đổi vai trò, nắm giữ vị trí Chủ tịch HĐQT và Giám đốc điều hành Hội đồng quản trị Công ty.

Ngoài ra, VinFast cũng thông báo bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Lan Anh làm Giám đốc Tài chính mới, thay thế ông David Mansfield.

Quyết định này đến sau chuỗi thành công và mở rộng đáng kể của VinFast trên thị trường, đặc biệt là với việc niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ và thâm nhập thành công vào thị trường Bắc Mỹ. HĐQT VinFast nhấn mạnh rằng sự điều chỉnh này nhằm tối ưu hóa cấu trúc lãnh đạo để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển tiếp theo.

Bà Lê Thị Thu Thủy chia sẻ: "VinFast đã đạt được những thành tựu ấn tượng, phát triển đa dạng dòng sản phẩm xe điện trong thời gian ngắn và thành công trên thị trường toàn cầu. Tôi tin rằng, với sự lãnh đạo của ông Phạm Nhật Vượng, VinFast sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ."

Trong vai trò Tổng Giám đốc VinFast, ông Phạm Nhật Vượng sẽ trực tiếp quản lý các hoạt động vận hành, sản xuất toàn cầu, bán hàng và chiến lược thị trường. HĐQT tin rằng ông là lãnh đạo phù hợp nhất cho vị trí này, đặc biệt là với kinh nghiệm sâu rộng từ quá trình sáng lập và phát triển VinFast cũng như vai trò quan trọng trong Tập đoàn Vingroup. Ông Phạm Nhật Vượng đã là Chủ tịch HĐQT VinFast từ tháng 3/2022 và cũng đảm nhận chức vụ Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup.

Bà Lê Thị Thu Thủy, trước khi trở thành Chủ tịch HĐQT VinFast, đã có nhiều đóng góp quan trọng khi giữ các vị trí quan trọng trong Vingroup, từ Giám đốc Tài chính, CEO Vingroup và VinSmart cho đến vị trí Chủ tịch VinFast và Phó Chủ tịch Vingroup. Bà khẳng định sẽ tiếp tục hỗ trợ VinFast trong các hoạt động liên quan đến đối tác và huy động vốn, đồng thời cam kết duy trì các tiêu chuẩn quản trị cao của công ty.

Có thể bạn quan tâm

Hà Nội: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54% vào cuối năm 2024

Hà Nội: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54% vào cuối năm 2024

Cuộc sống số
Thông tin từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) TP Hà Nội, với việc thực hiện các giải pháp tạo việc làm hiệu quả, cuối năm 2024 tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54%, giảm 0,43 điểm % so với năm 2023, đạt chỉ tiêu <3% Thành phố đề ra trong năm 2024 và hoàn thành sớm chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025.
Thành lập Trường Điện - Điện tử thuộc Đại học Công nghiệp Hà Nội

Thành lập Trường Điện - Điện tử thuộc Đại học Công nghiệp Hà Nội

Nhân lực số
Trường Điện - Điện tử, thuộc Đại học Công nghiệp Hà Nội, được thành lập nhằm đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu các lĩnh vực mũi nhọn như tự động hóa, điện tử công nghiệp, năng lượng tái tạo và bán dẫn... nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
Thị trường lao động Hoa kỳ: “sự từ chức vĩ đại” lại trở thành “sự ở lại vĩ đại”

Thị trường lao động Hoa kỳ: “sự từ chức vĩ đại” lại trở thành “sự ở lại vĩ đại”

Nhân lực số
Trong giai đoạn 2021-2022, thị trường lao động Hoa Kỳ chứng kiến làn sóng nghỉ việc chưa từng có, được gọi là “Sự từ chức vĩ đại” (The Great Resignation). Tuy nhiên, đến năm 2024, xu hướng này đã đảo chiều, chuyển thành “Sự vĩ đại ở lại” (The Great Stay), với mức độ nghỉ việc và tuyển dụng giảm mạnh.
CCIOT 2024 vinh danh nam sinh Đại học FPT

CCIOT 2024 vinh danh nam sinh Đại học FPT

Nhân lực số
Với niềm đam mê nghiên cứu và mong muốn tạo ra các sản phẩm công nghệ có thể giúp cải thiện sức khỏe cộng đồng, Nguyễn Văn Nam - sinh viên ngành Công nghệ thông tin Trường Đại học FPT đã cho ra đời một loạt giải pháp y tế đột phá từ tủ thuốc thông minh đến hệ thống theo dõi sức khỏe tích hợp IoT.
Việt Nam có 52,5 triệu người trong độ tuổi lao động

Việt Nam có 52,5 triệu người trong độ tuổi lao động

Nhân lực số
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
31°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
23°C
Hà Giang

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
17°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15550 15814 16442
CAD 17385 17657 18276
CHF 27492 27855 28500
CNY 0 3358 3600
EUR 25956 26213 27245
GBP 31125 31503 32444
HKD 0 3133 3336
JPY 159 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 14150 14743
SGD 18382 18658 19176
THB 670 733 786
USD (1,2) 25160 0 0
USD (5,10,20) 25195 0 0
USD (50,100) 25222 25255 25600
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,240 25,240 25,600
USD(1-2-5) 24,230 - -
USD(10-20) 24,230 - -
GBP 31,513 31,586 32,431
HKD 3,209 3,215 3,314
CHF 27,762 27,790 28,599
JPY 162.89 163.16 170.48
THB 693.69 728.2 779.11
AUD 15,881 15,905 16,338
CAD 17,702 17,727 18,212
SGD 18,573 18,650 19,242
SEK - 2,327 2,409
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,502 3,624
NOK - 2,240 2,319
CNY - 3,451 3,546
RUB - - -
NZD 14,189 14,278 14,697
KRW 15.43 17.04 18.31
EUR 26,141 26,183 27,332
TWD 700.54 - 847.75
MYR 5,349 - 6,034.29
SAR - 6,662.78 7,015.17
KWD - 80,128 85,362
XAU - - 91,300
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,250 25,260 25,600
EUR 26,069 26,174 27,269
GBP 31,334 31,460 32,447
HKD 3,200 3,213 3,320
CHF 27,629 27,740 28,623
JPY 162.85 163.50 170.64
AUD 15,748 15,811 16,332
SGD 18,594 18,669 19,204
THB 736 739 771
CAD 17,596 17,667 18,184
NZD 14,207 14,706
KRW 16.85 18.61
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25580
AUD 15705 15805 16373
CAD 17552 17652 18208
CHF 27716 27746 28619
CNY 0 3452.3 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26111 26211 27088
GBP 31405 31455 32568
HKD 0 3280 0
JPY 163.32 163.82 170.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14237 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18520 18650 19380
THB 0 699.2 0
TWD 0 775 0
XAU 8830000 8830000 9100000
XBJ 8000000 8000000 9100000
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,240 25,290 25,530
USD20 25,240 25,290 25,530
USD1 25,240 25,290 25,530
AUD 15,764 15,914 16,982
EUR 26,266 26,416 27,595
CAD 17,506 17,606 18,921
SGD 18,605 18,755 19,227
JPY 163.32 164.82 169.49
GBP 31,507 31,657 32,445
XAU 8,828,000 0 9,132,000
CNY 0 3,336 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,000 90,200 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 88,900 90,100 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
TPHCM - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Hà Nội - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Miền Tây - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,830 ▲10K 9,110 ▲55K
Trang sức 99.9 8,820 ▲10K 9,100 ▲55K
NL 99.99 8,830 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,820 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Cập nhật: 14/02/2025 11:00