Các sếp VPBank đang nhận thù lao bao nhiêu?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong nửa đầu năm 2024, Chủ tịch HĐQT VPBank Ngô Chí Dũng nhận được thù lao 1,68 tỷ đồng, tương ứng mỗi tháng nhận 280 triệu đồng.

cac sep vpbank dang nhan thu lao bao nhieu

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank – HoSE: VPB) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023 với nhiều điểm sáng. Ngân hàng báo lãi sau thuế tăng 48% so với cùng kỳ năm trước lên 3.633 tỷ đồng.

Luỹ kế 6 tháng đầu năm 2024, VPBank ghi nhận lợi nhuận trước thuế 8.665 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 6.775 tỷ đồng, tăng 65% so với 6 tháng đầu năm 2023.

Năm 2024, VPBank lên kế hoạch lợi nhuận trước thuế 23.165 tỷ đồng, tăng 22% so với kết quả thực hiện của năm trước. Như vậy, kết thúc quý II/2024, VPBank đã thực hiện được 37% kế hoạch lợi nhuận đề ra.

Trong kỳ, nguồn thu chính là thu nhập lãi thuần của VPBank đạt 12.408 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước.

Các hoạt động kinh doanh ngoài lãi của ngân hàng cũng cho thấy kết quả khả quan với lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt 1.881 tỷ đồng, tăng 13,5% do thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm và thu khác tăng lần lượt 36% và 39% so với cùng kỳ lên 1.892 tỷ đồng và 3.849 tỷ đồng.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối đem về khoản lãi 194 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ 211 tỷ đồng.

Trong đó, tất cả các khoản thu đều ghi nhận sự tăng trưởng khi thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay đạt 1.036 tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ; thu từ kinh doanh vàng cũng đạt 5 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ thu về 105 triệu đồng và thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ cũng tăng 2,3 lần so với quý II/2023.

Lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư của VPBank cũng tăng 1,6 lần lên 412 tỷ đồng. Ngược lại, hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh giảm 4,4 làn cùng kỳ xuống 34 tỷ đồng và hoạt động kinh doanh khác của VPBank ghi nhận khoản lãi hơn 1.199 tỷ đồng, giảm 44,8% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân đến từ nguồn thu từ các công cụ phái sinh khác giảm 43,6% so với cùng kỳ xuống 1.379 tỷ đồng. Đặc biệt, thu từ hoạt động bán nợ của VPBank giảm mạnh từ 1.366 tỷ đồng xuống còn gần 17 tỷ đồng.

Kết quả, tổng thu nhập hoạt động của VPBank đạt 16.128 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng 40% đạt 12.797 tỷ đồng.

Nhờ thu nhập lãi thuần và các hoạt động kinh doanh khác tăng trưởng mạnh, dù chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của VPBank tăng 28% lên 8.313 tỷ đồng, VPBank vẫn báo lãi sau thuế tăng so với cùng kỳ.

Tại thời điểm ngày 30/6/2024, tổng tài sản VPBank ghi nhận ở mức gần 864.392 tỷ đồng, tăng 18% so với cuối năm 2023. Trong đó, cho vay khách hàng đạt 624.277 tỷ đồng, tăng 10% so với cuối năm ngoái.

Tiền gửi và cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác tăng từ 94.094 tỷ đồng năm trước lên gần 115.859 tỷ đồng. Tiền gửi của khách hàng tại thời điểm cuối quý II/2024 của VPBank cũng đạt 471.349 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước.

Về chất lượng nợ, tại thời điểm cuối tháng 6, tổng nợ xấu của ngân hàng là 31.712 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cuối năm trước.

Trong khi đó, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) tăng nhẹ 0,35 lên 12.114 tỷ đồng, nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) tăng 7,7% lên 12.909 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) tăng 1,5 lần lên gần 6.689 tỷ đồng. Kết quả, tỉ lệ nợ xấu/dư nợ cho vay của VPBank đã tăng từ 5,02% lên 5,08%.

Nửa đầu năm 2024, tổng số nhân viên bình quân của VPBank là 25.161 tỷ đồng, đã giảm 2.305 người so với hồi cuối năm 2023.

Tổng quỹ lương của nhân viên đã giảm 12% so với năm trước xuống 3.718 tỷ đồng. Tiền lương bình quân tháng của nhân viên là 24,63 triệu đồng/người và thu nhập bình quân là 27,36 triệu đồng/người.

Về phía lãnh đạo ngân hàng, ông Ngô Chí Dũng, kết thúc 6 tháng 2024, Chủ tịch HĐQT VPBank nhận được thù lao 1,68 tỷ đồng, tương ứng mỗi tháng nhận 280 triệu đồng.

2 Phó Chủ tịch HĐQT là ông Bùi Hải Quân và ông Lô Bằng Giang mỗi người nhận 1,56 tỷ đồng trong 6 tháng, tương đương mỗi tháng nhận 260 triệu đồng. Ông Nguyễn Văn Phúc, thành viên độc lập HĐQT nhận 600 triệu đồng, mỗi tháng nhận 100 triệu đồng.

Tổng thù lao, tiền lương và phụ cấp của Ban Kiểm soát VPBank là 2,5 tỷ đồng, của Tổng Giám đốc và Thành viên Ban Tổng Giám đốc là gần 27,7 tỷ đồng.

Chủ tịch VPBank và người có liên quan nắm hơn 33,6% vốn điều lệ

Tại VPBank, tính đến 19/7, ông Ngô Chí Dũng – Chủ tịch VPBank đang nắm hơn 328,5 triệu cổ phiếu VPB, tương đương tỷ lệ sở hữu hơn 4,14%. Người có liên quan tới ông Dũng nắm giữ 2,34 tỷ cổ phiếu, tương đương sở hữu 29,5% vốn điều lệ.

Tổng cộng, ông Dũng và người có liên quan nắm giữ hơn 33,6% vốn điều lệ VPBank trong khi tỷ lệ sở hữu công bố cuối năm 2023 tại báo cáo quản trị theo Luật Chứng khoán là 13%.

Sự thay đổi này là do kể từ 1/7, theo Luật Các tổ chức tín dụng mới, cổ đông và người có liên quan được phép nắm giữ 15% thay vì 20% như trước. Trường hợp nhóm này sở hữu cổ phần vượt trần theo quy định mới vẫn được duy trì nhưng không được phép tăng thêm, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.

Tỷ lệ sở hữu của nhóm cổ đông có liên quan đến ông Dũng thay đổi lớn một phần do quy định mới mở rộng hơn về "những người có liên quan". Theo đó, danh sách những người có liên quan được mở rộng so với trước, gồm cả cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng, anh em rể, chị em dâu, ông bà nội ngoại...

Có thể bạn quan tâm

Chuyến xe yêu thương đưa gần 300 bệnh nhân ung thư về quê ăn Tết

Chuyến xe yêu thương đưa gần 300 bệnh nhân ung thư về quê ăn Tết

Cuộc sống số
Chiều 21/1, những chuyến xe chở gần 300 người bệnh và người nhà tại Bệnh viện K đã bắt đầu lăn bánh, nhiều người bệnh đã xúc động rơi nước mắt vì thấy được sự quan tâm, yêu thương của cộng đồng với "Chuyến xe yêu thương" đưa họ về quê ăn Tết.

'Dược phẩm Việt Nam trong kỷ nguyên số - Tương lai từ đổi mới sáng tạo và công nghệ'

Cuộc sống số
Đó là nội dung của cuộc tọa đàm được tổ chức mới đây trong khuôn khổ Hội nghị Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) với sự tham dự của Chủ tịch FPT.
Cùng Nestlé

Cùng Nestlé 'Cầu Tết Chất Lượng' trong tay

Kết nối
Sau một tháng triển khai, chương trình “Cùng Nestlé, Cầu Tết Chất Lượng trong tay” đã thu hút hơn 70.000 gia đình Việt tham gia.
Qualcomm bắt tay cùng Samsung mở ra kỷ nguyên di động mới

Qualcomm bắt tay cùng Samsung mở ra kỷ nguyên di động mới

Mobile
Bằng việc trang bị nền tảng di động mạnh mẽ nhất cho dòng Galaxy S25 trên toàn cầu, nền tảng di động Snapdragon 8 Elite for Galaxy được tùy chỉnh riêng cho Samsung và trang bị cho dòng Samsung Galaxy S25 sẽ giúp mở ra kỷ nguyên mới về trải nghiệm điện thoại thông minh với hệ thống trên chip di động mạnh mẽ và nhanh nhất thế giới.
Galaxy S25 series ra mắt, ưu đãi 4.5 triệu khi thu cũ lên đời tại CellphoneS

Galaxy S25 series ra mắt, ưu đãi 4.5 triệu khi thu cũ lên đời tại CellphoneS

Mobile
Sáng 23/1/2025, bộ ba Galaxy S25 series ra mắt với những nâng cấp mạnh mẽ, trở thành Trợ thủ đắc lực AI cho người dùng. Đặc biệt, mức giá ưu đãi khi bán máy cũ lên đời trong chương trình đặt trước tại CellphoneS giúp tiết kiệm đến 4.5 triệu đồng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 02/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 02/02/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 02/02/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 02/02/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 02/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 02/02/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 02/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
14°C
TP Hồ Chí Minh

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 01/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 01/02/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 02/02/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 02/02/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 02/02/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 02/02/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 02/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 02/02/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 02/02/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
23°C
Đà Nẵng

16°C

Cảm giác: 16°C
mây thưa
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 02/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 02/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 02/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 02/02/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 02/02/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 02/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 02/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 02/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
19°C
Thừa Thiên Huế

15°C

Cảm giác: 15°C
sương mù
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 01/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 02/02/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 02/02/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 02/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 02/02/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 02/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 02/02/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
16°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 13°C
mây rải rác
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 01/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 01/02/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 02/02/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 02/02/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 02/02/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 02/02/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 02/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 02/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 02/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 02/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C
Phan Thiết

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 02/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 02/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 02/02/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 02/02/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 02/02/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 02/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 02/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 02/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
20°C
Nghệ An

12°C

Cảm giác: 12°C
mây rải rác
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 01/02/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 01/02/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 02/02/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 02/02/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 02/02/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 02/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 02/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 02/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 02/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 02/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C
Khánh Hòa

16°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 02/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 02/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 02/02/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 02/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 02/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 02/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 02/02/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 02/02/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
18°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 02/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 02/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 02/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 02/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 02/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 02/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 02/02/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
15°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 01/02/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 01/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 02/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 02/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 02/02/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 02/02/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 02/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 02/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 02/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 02/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15295 15559 16219
CAD 16949 17220 17869
CHF 27050 27412 28095
CNY 0 3358 3600
EUR 25692 25948 27021
GBP 30501 30877 31870
HKD 0 3089 3297
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14004 14612
SGD 18093 18368 18920
THB 661 724 780
USD (1,2) 24818 0 0
USD (5,10,20) 24851 0 0
USD (50,100) 24877 24910 25295
Cập nhật: 31/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,870 24,870 25,230
USD(1-2-5) 23,875 - -
USD(10-20) 23,875 - -
GBP 30,768 30,839 31,751
HKD 3,161 3,168 3,266
CHF 27,381 27,409 28,285
JPY 156.81 157.06 165.37
THB 684.94 719.02 769.68
AUD 15,625 15,649 16,144
CAD 17,275 17,299 17,822
SGD 18,274 18,349 18,990
SEK - 2,256 2,336
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,467 3,588
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,422 3,528
RUB - - -
NZD 14,047 14,135 14,553
KRW 15.36 - 18.38
EUR 25,878 25,920 27,135
TWD 692.19 - 838.39
MYR 5,353.71 - 6,049.26
SAR - 6,564.41 6,913.04
KWD - 79,174 84,254
XAU - - -
Cập nhật: 31/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,900 24,930 25,270
EUR 25,691 25,794 26,878
GBP 30,501 30,623 31,596
HKD 3,158 3,171 3,277
CHF 27,177 27,286 28,158
JPY 157.17 157.80 164.74
AUD 15,529 15,591 16,107
SGD 18,250 18,323 18,850
THB 722 725 757
CAD 17,197 17,266 17,773
NZD 14,073 14,568
KRW 16.77 18.53
Cập nhật: 31/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24880 24880 25280
AUD 15460 15560 16159
CAD 17110 17210 17798
CHF 27222 27252 28180
CNY 0 3419.4 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3478 0
EUR 25791 25891 26818
GBP 30595 30645 31817
HKD 0 3210 0
JPY 149.95 150 164.76
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2208 0
NZD 0 14089 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2264 0
SGD 18189 18319 19078
THB 0 688.1 0
TWD 0 760 0
XAU 8500000 8500000 8750000
XBJ 7900000 7900000 8750000
Cập nhật: 31/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,880 24,930 25,330
USD20 24,880 24,930 25,330
USD1 24,880 24,930 25,330
AUD 15,529 15,679 16,773
EUR 25,987 26,137 27,342
CAD 17,073 17,173 18,514
SGD 18,311 18,461 18,949
JPY 158.34 159.84 164.72
GBP 30,665 30,815 31,637
XAU 8,678,000 0 8,882,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/01/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,900 88,900
AVPL/SJC HCM 86,900 88,900
AVPL/SJC ĐN 86,900 88,900
Nguyên liệu 9999 - HN 86,400 87,200
Nguyên liệu 999 - HN 86,300 87,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,900 88,900
Cập nhật: 31/01/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.600 88.100
TPHCM - SJC 86.800 88.800
Hà Nội - PNJ 86.600 88.100
Hà Nội - SJC 86.800 88.800
Đà Nẵng - PNJ 86.600 88.100
Đà Nẵng - SJC 86.800 88.800
Miền Tây - PNJ 86.600 88.100
Miền Tây - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.600 88.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.600
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.500 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.410 87.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 87.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.620 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 66.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 59.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 57.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 53.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 36.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 33.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 29.160
Cập nhật: 31/01/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,560 8,870
Trang sức 99.9 8,550 8,860
NL 99.99 8,560
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,650 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,690 8,890
Miếng SJC Nghệ An 8,690 8,890
Miếng SJC Hà Nội 8,690 8,890
Cập nhật: 31/01/2025 05:00