Các sếp VPBank đang nhận thù lao bao nhiêu?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong nửa đầu năm 2024, Chủ tịch HĐQT VPBank Ngô Chí Dũng nhận được thù lao 1,68 tỷ đồng, tương ứng mỗi tháng nhận 280 triệu đồng.

cac sep vpbank dang nhan thu lao bao nhieu

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank – HoSE: VPB) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023 với nhiều điểm sáng. Ngân hàng báo lãi sau thuế tăng 48% so với cùng kỳ năm trước lên 3.633 tỷ đồng.

Luỹ kế 6 tháng đầu năm 2024, VPBank ghi nhận lợi nhuận trước thuế 8.665 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 6.775 tỷ đồng, tăng 65% so với 6 tháng đầu năm 2023.

Năm 2024, VPBank lên kế hoạch lợi nhuận trước thuế 23.165 tỷ đồng, tăng 22% so với kết quả thực hiện của năm trước. Như vậy, kết thúc quý II/2024, VPBank đã thực hiện được 37% kế hoạch lợi nhuận đề ra.

Trong kỳ, nguồn thu chính là thu nhập lãi thuần của VPBank đạt 12.408 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước.

Các hoạt động kinh doanh ngoài lãi của ngân hàng cũng cho thấy kết quả khả quan với lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt 1.881 tỷ đồng, tăng 13,5% do thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm và thu khác tăng lần lượt 36% và 39% so với cùng kỳ lên 1.892 tỷ đồng và 3.849 tỷ đồng.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối đem về khoản lãi 194 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ 211 tỷ đồng.

Trong đó, tất cả các khoản thu đều ghi nhận sự tăng trưởng khi thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay đạt 1.036 tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ; thu từ kinh doanh vàng cũng đạt 5 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ thu về 105 triệu đồng và thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ cũng tăng 2,3 lần so với quý II/2023.

Lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư của VPBank cũng tăng 1,6 lần lên 412 tỷ đồng. Ngược lại, hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh giảm 4,4 làn cùng kỳ xuống 34 tỷ đồng và hoạt động kinh doanh khác của VPBank ghi nhận khoản lãi hơn 1.199 tỷ đồng, giảm 44,8% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân đến từ nguồn thu từ các công cụ phái sinh khác giảm 43,6% so với cùng kỳ xuống 1.379 tỷ đồng. Đặc biệt, thu từ hoạt động bán nợ của VPBank giảm mạnh từ 1.366 tỷ đồng xuống còn gần 17 tỷ đồng.

Kết quả, tổng thu nhập hoạt động của VPBank đạt 16.128 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng 40% đạt 12.797 tỷ đồng.

Nhờ thu nhập lãi thuần và các hoạt động kinh doanh khác tăng trưởng mạnh, dù chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của VPBank tăng 28% lên 8.313 tỷ đồng, VPBank vẫn báo lãi sau thuế tăng so với cùng kỳ.

Tại thời điểm ngày 30/6/2024, tổng tài sản VPBank ghi nhận ở mức gần 864.392 tỷ đồng, tăng 18% so với cuối năm 2023. Trong đó, cho vay khách hàng đạt 624.277 tỷ đồng, tăng 10% so với cuối năm ngoái.

Tiền gửi và cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác tăng từ 94.094 tỷ đồng năm trước lên gần 115.859 tỷ đồng. Tiền gửi của khách hàng tại thời điểm cuối quý II/2024 của VPBank cũng đạt 471.349 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước.

Về chất lượng nợ, tại thời điểm cuối tháng 6, tổng nợ xấu của ngân hàng là 31.712 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cuối năm trước.

Trong khi đó, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) tăng nhẹ 0,35 lên 12.114 tỷ đồng, nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) tăng 7,7% lên 12.909 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) tăng 1,5 lần lên gần 6.689 tỷ đồng. Kết quả, tỉ lệ nợ xấu/dư nợ cho vay của VPBank đã tăng từ 5,02% lên 5,08%.

Nửa đầu năm 2024, tổng số nhân viên bình quân của VPBank là 25.161 tỷ đồng, đã giảm 2.305 người so với hồi cuối năm 2023.

Tổng quỹ lương của nhân viên đã giảm 12% so với năm trước xuống 3.718 tỷ đồng. Tiền lương bình quân tháng của nhân viên là 24,63 triệu đồng/người và thu nhập bình quân là 27,36 triệu đồng/người.

Về phía lãnh đạo ngân hàng, ông Ngô Chí Dũng, kết thúc 6 tháng 2024, Chủ tịch HĐQT VPBank nhận được thù lao 1,68 tỷ đồng, tương ứng mỗi tháng nhận 280 triệu đồng.

2 Phó Chủ tịch HĐQT là ông Bùi Hải Quân và ông Lô Bằng Giang mỗi người nhận 1,56 tỷ đồng trong 6 tháng, tương đương mỗi tháng nhận 260 triệu đồng. Ông Nguyễn Văn Phúc, thành viên độc lập HĐQT nhận 600 triệu đồng, mỗi tháng nhận 100 triệu đồng.

Tổng thù lao, tiền lương và phụ cấp của Ban Kiểm soát VPBank là 2,5 tỷ đồng, của Tổng Giám đốc và Thành viên Ban Tổng Giám đốc là gần 27,7 tỷ đồng.

Chủ tịch VPBank và người có liên quan nắm hơn 33,6% vốn điều lệ

Tại VPBank, tính đến 19/7, ông Ngô Chí Dũng – Chủ tịch VPBank đang nắm hơn 328,5 triệu cổ phiếu VPB, tương đương tỷ lệ sở hữu hơn 4,14%. Người có liên quan tới ông Dũng nắm giữ 2,34 tỷ cổ phiếu, tương đương sở hữu 29,5% vốn điều lệ.

Tổng cộng, ông Dũng và người có liên quan nắm giữ hơn 33,6% vốn điều lệ VPBank trong khi tỷ lệ sở hữu công bố cuối năm 2023 tại báo cáo quản trị theo Luật Chứng khoán là 13%.

Sự thay đổi này là do kể từ 1/7, theo Luật Các tổ chức tín dụng mới, cổ đông và người có liên quan được phép nắm giữ 15% thay vì 20% như trước. Trường hợp nhóm này sở hữu cổ phần vượt trần theo quy định mới vẫn được duy trì nhưng không được phép tăng thêm, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.

Tỷ lệ sở hữu của nhóm cổ đông có liên quan đến ông Dũng thay đổi lớn một phần do quy định mới mở rộng hơn về "những người có liên quan". Theo đó, danh sách những người có liên quan được mở rộng so với trước, gồm cả cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng, anh em rể, chị em dâu, ông bà nội ngoại...

Có thể bạn quan tâm

Soobin, Hòa Minzy cùng dàn sao nổi tiếng hội ngộ đêm nhạc hội

Soobin, Hòa Minzy cùng dàn sao nổi tiếng hội ngộ đêm nhạc hội 'Việt Nam trong tôi'

Cuộc sống số
Đại nhạc hội "Việt Nam trong tôi" mừng 80 năm Quốc khánh quy tụ Soobin Hoàng Sơn, Hòa Minzy và nhiều ca sĩ trẻ. Vé phát miễn phí.
Cùng UNIQLO

Cùng UNIQLO 'tìm lại vẻ đẹp kinh điển'

Cuộc sống số
Với những thiết kế vượt thời gian cùng những trang phục giàu tính năng, BST LifeWear Thu/Đông 2025 được cải tiến đa dạng về màu sắc, chất liệu và phom dáng mới mẻ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng làm việc với Phó Thủ tướng Hàn Quốc Koo Yun Cheol

Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng làm việc với Phó Thủ tướng Hàn Quốc Koo Yun Cheol

Cuộc sống số
Ngày 12/8, tại Thủ đô Seoul, Đoàn công tác của Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng đã có buổi gặp và làm việc với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Tài chính Hàn Quốc Koo Yun Cheol. Buổi làm việc nằm trong các hoạt động bên lề chuyến thăm cấp Nhà nước của Tổng Bí thư Tô Lâm đến Hàn Quốc.
63 khách sạn Mường Thanh rực sắc đỏ sao vàng mừng 80 năm Quốc khánh 2/9

63 khách sạn Mường Thanh rực sắc đỏ sao vàng mừng 80 năm Quốc khánh 2/9

Cuộc sống số
Hòa chung không khí kỷ niệm 80 năm Quốc khánh 2/9 (1945-2025), Tập đoàn Mường Thanh triển khai chuỗi hoạt động đặc biệt “80 năm rạng rỡ Việt Nam - Tự hào Mường Thanh tiếp bước” tại toàn bộ 63 khách sạn trên cả nước, lan tỏa tinh thần yêu nước và tự hào dân tộc đến du khách, cộng đồng và đội ngũ nhân viên.
Triển lãm trực tuyến

Triển lãm trực tuyến 'Không có gì quý hơn độc lập tự do'

Cuộc sống số
Nhân dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám (19/8/1945 -19/8/2025) và Quốc khánh nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 – 2/9/2025), Trung tâm Lưu trữ quốc gia I tổ chức Triển lãm trực tuyến “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” và ra mắt sách “Phủ Toàn quyền Đông Dương xưa và Phủ Chủ tịch ngày nay”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mưa vừa
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
33°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
30°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
29°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
37°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
33°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
28°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
34°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa vừa
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16824 17420
CAD 18474 18751 19375
CHF 31920 32301 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30364 31409
GBP 34790 35183 36135
HKD 0 3226 3429
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15238 15842
SGD 19923 20205 20747
THB 724 787 842
USD (1,2) 26001 0 0
USD (5,10,20) 26042 0 0
USD (50,100) 26071 26105 26460
Cập nhật: 16/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 16/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 16/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 16/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/08/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 16/08/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 16/08/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,420 ▼20K 11,870 ▼20K
Trang sức 99.9 11,410 ▼20K 11,860 ▼20K
NL 99.99 10,820 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 ▼20K 11,930 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 ▼20K 11,930 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 ▼20K 11,930 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 16/08/2025 15:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 16/08/2025 15:00