Các sếp VPBank đang nhận thù lao bao nhiêu?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong nửa đầu năm 2024, Chủ tịch HĐQT VPBank Ngô Chí Dũng nhận được thù lao 1,68 tỷ đồng, tương ứng mỗi tháng nhận 280 triệu đồng.

cac sep vpbank dang nhan thu lao bao nhieu

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank – HoSE: VPB) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023 với nhiều điểm sáng. Ngân hàng báo lãi sau thuế tăng 48% so với cùng kỳ năm trước lên 3.633 tỷ đồng.

Luỹ kế 6 tháng đầu năm 2024, VPBank ghi nhận lợi nhuận trước thuế 8.665 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 6.775 tỷ đồng, tăng 65% so với 6 tháng đầu năm 2023.

Năm 2024, VPBank lên kế hoạch lợi nhuận trước thuế 23.165 tỷ đồng, tăng 22% so với kết quả thực hiện của năm trước. Như vậy, kết thúc quý II/2024, VPBank đã thực hiện được 37% kế hoạch lợi nhuận đề ra.

Trong kỳ, nguồn thu chính là thu nhập lãi thuần của VPBank đạt 12.408 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước.

Các hoạt động kinh doanh ngoài lãi của ngân hàng cũng cho thấy kết quả khả quan với lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt 1.881 tỷ đồng, tăng 13,5% do thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm và thu khác tăng lần lượt 36% và 39% so với cùng kỳ lên 1.892 tỷ đồng và 3.849 tỷ đồng.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối đem về khoản lãi 194 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ 211 tỷ đồng.

Trong đó, tất cả các khoản thu đều ghi nhận sự tăng trưởng khi thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay đạt 1.036 tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ; thu từ kinh doanh vàng cũng đạt 5 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ thu về 105 triệu đồng và thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ cũng tăng 2,3 lần so với quý II/2023.

Lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư của VPBank cũng tăng 1,6 lần lên 412 tỷ đồng. Ngược lại, hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh giảm 4,4 làn cùng kỳ xuống 34 tỷ đồng và hoạt động kinh doanh khác của VPBank ghi nhận khoản lãi hơn 1.199 tỷ đồng, giảm 44,8% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân đến từ nguồn thu từ các công cụ phái sinh khác giảm 43,6% so với cùng kỳ xuống 1.379 tỷ đồng. Đặc biệt, thu từ hoạt động bán nợ của VPBank giảm mạnh từ 1.366 tỷ đồng xuống còn gần 17 tỷ đồng.

Kết quả, tổng thu nhập hoạt động của VPBank đạt 16.128 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng 40% đạt 12.797 tỷ đồng.

Nhờ thu nhập lãi thuần và các hoạt động kinh doanh khác tăng trưởng mạnh, dù chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của VPBank tăng 28% lên 8.313 tỷ đồng, VPBank vẫn báo lãi sau thuế tăng so với cùng kỳ.

Tại thời điểm ngày 30/6/2024, tổng tài sản VPBank ghi nhận ở mức gần 864.392 tỷ đồng, tăng 18% so với cuối năm 2023. Trong đó, cho vay khách hàng đạt 624.277 tỷ đồng, tăng 10% so với cuối năm ngoái.

Tiền gửi và cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác tăng từ 94.094 tỷ đồng năm trước lên gần 115.859 tỷ đồng. Tiền gửi của khách hàng tại thời điểm cuối quý II/2024 của VPBank cũng đạt 471.349 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước.

Về chất lượng nợ, tại thời điểm cuối tháng 6, tổng nợ xấu của ngân hàng là 31.712 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cuối năm trước.

Trong khi đó, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) tăng nhẹ 0,35 lên 12.114 tỷ đồng, nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) tăng 7,7% lên 12.909 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) tăng 1,5 lần lên gần 6.689 tỷ đồng. Kết quả, tỉ lệ nợ xấu/dư nợ cho vay của VPBank đã tăng từ 5,02% lên 5,08%.

Nửa đầu năm 2024, tổng số nhân viên bình quân của VPBank là 25.161 tỷ đồng, đã giảm 2.305 người so với hồi cuối năm 2023.

Tổng quỹ lương của nhân viên đã giảm 12% so với năm trước xuống 3.718 tỷ đồng. Tiền lương bình quân tháng của nhân viên là 24,63 triệu đồng/người và thu nhập bình quân là 27,36 triệu đồng/người.

Về phía lãnh đạo ngân hàng, ông Ngô Chí Dũng, kết thúc 6 tháng 2024, Chủ tịch HĐQT VPBank nhận được thù lao 1,68 tỷ đồng, tương ứng mỗi tháng nhận 280 triệu đồng.

2 Phó Chủ tịch HĐQT là ông Bùi Hải Quân và ông Lô Bằng Giang mỗi người nhận 1,56 tỷ đồng trong 6 tháng, tương đương mỗi tháng nhận 260 triệu đồng. Ông Nguyễn Văn Phúc, thành viên độc lập HĐQT nhận 600 triệu đồng, mỗi tháng nhận 100 triệu đồng.

Tổng thù lao, tiền lương và phụ cấp của Ban Kiểm soát VPBank là 2,5 tỷ đồng, của Tổng Giám đốc và Thành viên Ban Tổng Giám đốc là gần 27,7 tỷ đồng.

Chủ tịch VPBank và người có liên quan nắm hơn 33,6% vốn điều lệ

Tại VPBank, tính đến 19/7, ông Ngô Chí Dũng – Chủ tịch VPBank đang nắm hơn 328,5 triệu cổ phiếu VPB, tương đương tỷ lệ sở hữu hơn 4,14%. Người có liên quan tới ông Dũng nắm giữ 2,34 tỷ cổ phiếu, tương đương sở hữu 29,5% vốn điều lệ.

Tổng cộng, ông Dũng và người có liên quan nắm giữ hơn 33,6% vốn điều lệ VPBank trong khi tỷ lệ sở hữu công bố cuối năm 2023 tại báo cáo quản trị theo Luật Chứng khoán là 13%.

Sự thay đổi này là do kể từ 1/7, theo Luật Các tổ chức tín dụng mới, cổ đông và người có liên quan được phép nắm giữ 15% thay vì 20% như trước. Trường hợp nhóm này sở hữu cổ phần vượt trần theo quy định mới vẫn được duy trì nhưng không được phép tăng thêm, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.

Tỷ lệ sở hữu của nhóm cổ đông có liên quan đến ông Dũng thay đổi lớn một phần do quy định mới mở rộng hơn về "những người có liên quan". Theo đó, danh sách những người có liên quan được mở rộng so với trước, gồm cả cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng, anh em rể, chị em dâu, ông bà nội ngoại...

Có thể bạn quan tâm

Hãng sản xuất bia Đan Mạch đưa 5 nhân viên AI vào làm việc

Hãng sản xuất bia Đan Mạch đưa 5 nhân viên AI vào làm việc

Cuộc sống số
Năm nhân viên mới của hãng sản xuất bia Royal Unibrew (Đan Mạch) cũng có tên họ, có khuôn mặt, có địa chỉ email như bao nhân viên khác, nhưng họ chỉ là sản phẩm của trí tuệ nhân tạo AI.
Lần đầu tiên Triển lãm sản phẩm - giới thiệu và trải nghiệm ẩm thực Nhật Bản được tổ chức tại Hà Nội

Lần đầu tiên Triển lãm sản phẩm - giới thiệu và trải nghiệm ẩm thực Nhật Bản được tổ chức tại Hà Nội

Cuộc sống số
Triển lãm sản phẩm - giới thiệu và trải nghiệm ẩm thực Nhật Bản được tổ chức vào ngày 16/4 tại khách sạn Hà Nội Golden Lake, mang đến không gian trải nghiệm đậm chất Nhật với hàng trăm sản phẩm thực phẩm đặc sắc, cùng với các hoạt động giao lưu văn hóa và kết nối doanh nghiệp.
Vụ triệt phá đường dây sản xuất thuốc giả "khủng": Tên 21 loại thuốc là gì?

Vụ triệt phá đường dây sản xuất thuốc giả "khủng": Tên 21 loại thuốc là gì?

Cuộc sống số
(NLĐO)- Bước đầu, Công an tỉnh Thanh Hóa xác định có 21 loại thuốc giả là tân dược, thuốc chữa xương khớp với số lượng hàng chục ngàn hộp đã bán ra thị trường
Làn sóng chuyển dịch chiến lược trong ngành quảng cáo Mỹ

Làn sóng chuyển dịch chiến lược trong ngành quảng cáo Mỹ

Chuyển động số
Trong bối cảnh chính sách thuế quan mới của cựu Tổng thống Donald Trump đang phủ bóng bất ổn lên nền kinh tế Mỹ, các nhà quảng cáo và thương hiệu đồng loạt tìm kiếm những chiến lược linh hoạt hơn nhằm thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường.
Trường Đại học Phenikaa chuyển thành Đại học Phenikaa - Kết quả của 6 năm tái cấu trúc mạnh mẽ

Trường Đại học Phenikaa chuyển thành Đại học Phenikaa - Kết quả của 6 năm tái cấu trúc mạnh mẽ

Cuộc sống số
Ngày 15/4/2025 – Trường Đại học Phenikaa chính thức trở thành Đại học Phenikaa theo Quyết định số 775/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
39°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
41°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
22°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 27°C
mây rải rác
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 01:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 01:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 01:00