Kim loại siêu mỏng gấp 100.000 lần sợi tóc: tiềm năng cách mạng hóa ngành điện tử

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo nghiên cứu mới nhất, các nhà khoa học đã phát triển được các tấm kim loại 2D từ bismuth, gallium, indium, thiếc và chì có độ mỏng gấp 100.000 lần sợi tóc người. Đột phá này mở ra tiềm năng cách mạng hóa ngành công nghiệp điện tử, từ transistor công suất thấp đến chip thế hệ mới và cảm biến siêu nhạy.
Sản xuất thông minh trong ngành điện tử: Kết nối và phát triển chuỗi cung ứng Triển lãm NEPCON 2024: Nơi hội tụ xu hướng công nghệ tiên tiến nhất ngành điện tử Trung Quốc sáng chế loại vật liệu mới có khả năng vô hình khi sử dụng

Phát triển tấm kim loại mỏng gấp 100.000 lần sợi tóc, có thể cách mạng hóa ngành điện tử
Viện Hàn lâm Vật lý Trung Quốc Phát triển thành công tấm kim loại mỏng gấp 100.000 lần sợi tóc, có thể cách mạng hóa ngành điện tử. Ảnh: Representational.

Kim siêu mỏng gấp 100.000 lần sợi tóc được phát triển bởi các nhà nghiên cứu từ Viện Hàn lâm Vật lý Trung Quốc, những tấm kim loại 2D siêu mỏng này còn sở hữu khả năng dẫn điện cực kỳ cao. Các nhà khoa học đã phát hiện rằng khi kim loại được làm mỏng đến mức chỉ còn một hoặc vài nguyên tử, các tính chất của chúng thay đổi một cách đáng kể do hiện tượng được gọi là "giới hạn lượng tử" (quantum confinement).

Tính chất độc đáo và tiềm năng ứng dụng cao

Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Nature cho thấy các tính chất thu được từ vật liệu này có tiềm năng ứng dụng rất lớn. Tuy nhiên, những kim loại 2D này thường rất khó ổn định ở kích thước micromet hoặc lớn hơn, bởi các nguyên tử có xu hướng trở về cấu trúc 3D tự nhiên và dễ bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí.

Quy trình mới của các nhà khoa học Trung Quốc để nén kim loại xuống độ dày nguyên tử sử dụng một máy ép thủy lực đặt trên bàn làm việc. Phương pháp đơn giản này tạo ra các tinh thể 2D ổn định trong không khí với kích thước lớn hơn 100 micromet, một cải tiến đáng kể so với những gì có thể tạo ra bằng các kỹ thuật phức tạp và đắt tiền hơn.

Phương pháp đơn giản, hiệu quả áp dụng được với nhiều kim loại

Các nhà nghiên cứu tiết lộ rằng phương pháp này có thể áp dụng cho bất kỳ kim loại nào có điểm nóng chảy thấp. Một chuyên gia đánh giá đã nhấn mạnh rằng dù nhóm nghiên cứu Trung Quốc không phải là người đầu tiên sản xuất kim loại mỏng nguyên tử, nhưng kết quả của họ nổi bật vì phương pháp mới tạo ra "kim loại 2D thực sự, quy mô lớn" so với các kỹ thuật trước đây.

"Đây chỉ là điểm khởi đầu," Javier Sanchez-Yamagishi, một nhà vật lý nghiên cứu vật liệu 2D tại Đại học California phát biểu. "Bây giờ, những người khác có thể tham gia và bắt đầu nghiên cứu các tính chất của những tấm kim loại này." Javier cũng nhấn mạnh rằng sự ổn định và kích thước lớn của những vật liệu này mở ra nhiều khả năng để tích hợp chúng với các vật liệu khác và để tạo ra các thiết bị điện tử hoặc quang học mới.

Cách mạng hóa ngành công nghiệp điện tử

Một số chuyên gia tin rằng thành tựu này có thể cách mạng hóa cách thức sản xuất thiết bị điện tử, từ transistor công suất thấp đến chip thế hệ tiếp theo và các bộ cảm biến siêu nhạy. Áp dụng kỹ thuật của mình, nhóm nghiên cứu đã tạo ra các tấm từ năm loại kim loại khác nhau chỉ dày vài nguyên tử, rộng vài trăm micromet – một kích thước đáng kinh ngạc đối với một vật liệu mỏng đến vậy, theo báo cáo của SCMP.

Để tạo ra một tấm kim loại siêu mỏng, nhóm nghiên cứu đã làm nóng một giọt kim loại giữa hai đe sapphire, sau đó ép chúng lại với nhau khi kim loại nguội dần (một quá trình được gọi là 'Putting the squeeze on'). Vì MoS2 (molybdenum disulfide) tương tác mạnh hơn với kim loại so với sapphire, các nhà nghiên cứu có thể tách các lớp sandwich MoS2–kim loại–MoS2 ra khỏi thiết bị giống như lấy một chiếc bánh panini từ máy ép.

Guangyu Zhang, chuyên gia nghiên cứu vật liệu nano tại Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc ở Bắc Kinh, cùng nhóm của ông đã tạo ra các tấm từ năm loại kim loại khác nhau chỉ dày vài nguyên tử, với kích thước rộng vài trăm micromet, một thành tựu đáng chú ý đối với một vật liệu mỏng đến vậy.

Với những đặc tính kỹ thuật vượt trội và khả năng ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp điện tử, công nghệ vật liệu 2D này được kỳ vọng sẽ là nền tảng cho thế hệ thiết bị điện tử tương lai với hiệu suất cao hơn, kích thước nhỏ hơn và tiêu thụ năng lượng thấp hơn.

Có thể bạn quan tâm

Hệ thống pin năng lượng 5MWh chịu được 15 giờ thiêu đốt liên tục

Hệ thống pin năng lượng 5MWh chịu được 15 giờ thiêu đốt liên tục

Phát minh khoa học
Công ty công nghệ Trung Quốc HiTHIUM vừa hoàn thành thử nghiệm cháy lớn nhất đầu tiên thế giới với hệ thống pin 5MWh, chịu được 15 giờ thiêu đốt ở 1300°C mà cấu trúc vẫn nguyên vẹn, thiết lập chuẩn mực mới cho an toàn pin lưu trữ năng lượng.
Tàu vũ trụ Solar Orbiter chụp ảnh cực Mặt Trời đầu tiên trong lịch sử

Tàu vũ trụ Solar Orbiter chụp ảnh cực Mặt Trời đầu tiên trong lịch sử

Vũ trụ - Thiên văn
Tàu vũ trụ Solar Orbiter của Cơ quan Vũ trụ châu Âu lần đầu tiên chụp được hình ảnh các cực của Mặt Trời từ góc nhìn hoàn toàn mới, mở ra kỷ nguyên nghiên cứu về từ trường và hoạt động của ngôi sao gần Trái Đất nhất.
Ngân Hà có thể thoát khỏi vụ va chạm với Andromeda

Ngân Hà có thể thoát khỏi vụ va chạm với Andromeda

Vũ trụ - Thiên văn
Nghiên cứu mới từ Đại học Helsinki cho thấy chỉ có 50% khả năng Ngân hà (Milky Way) va chạm với Andromeda trong 10 tỷ năm tới.
Châu Âu thử nghiệm mạng siêu máy tính đạt tốc độ 1,2 Tbit/giây trên hành trình cơ sở hạ tầng 3.500km

Châu Âu thử nghiệm mạng siêu máy tính đạt tốc độ 1,2 Tbit/giây trên hành trình cơ sở hạ tầng 3.500km

Khoa học
Nokia, CSC và SURF thiết lập chuẩn mực mới với thử nghiệm dữ liệu xuyên biên giới 1,2 Tbit/giây cho cơ sở hạ tầng siêu máy tính xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ.
Tàu thăm dò Mặt Trăng của Nhật Bản thất bại khi hạ cánh

Tàu thăm dò Mặt Trăng của Nhật Bản thất bại khi hạ cánh

Khoa học
Công ty ispace của Nhật Bản vừa xác nhận tàu thăm dò RESILIENCE đã thất bại trong nhiệm vụ hạ cánh xuống Mặt Trăng vào sáng nay. Đây là lần thứ hai liên tiếp dự án HAKUTO-R gặp phải thất bại.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 37°C
mưa cường độ nặng
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 25/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
33°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 25/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
29°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 25/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 25/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
29°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 25/06/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
29°C
Nghệ An

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 25/06/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
31°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 25/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
30°C
Quảng Bình

29°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 25/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 25/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 25/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 25/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
31°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 25/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 25/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 25/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 25/06/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
28°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 25/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 25/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
31°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 24/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 24/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 24/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 24/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 24/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 25/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 25/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 25/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 25/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 25/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16325 16592 17174
CAD 18490 18767 19392
CHF 31309 31688 32347
CNY 0 3570 3690
EUR 29472 29743 30785
GBP 34336 34727 35676
HKD 0 3197 3401
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15262 15864
SGD 19753 20034 20564
THB 711 774 829
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26282
Cập nhật: 21/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,739 34,833 35,705
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,610 31,709 32,506
JPY 176.28 176.6 184.09
THB 757.64 766.99 820.57
AUD 16,647 16,707 17,176
CAD 18,738 18,798 19,353
SGD 19,931 19,993 20,667
SEK - 2,669 2,761
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,962 4,098
NOK - 2,560 2,648
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,313 15,455 15,905
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,637 29,661 30,886
TWD 799.06 - 966.71
MYR 5,733.5 - 6,465.92
SAR - 6,838.07 7,197.64
KWD - 82,978 88,243
XAU - - -
Cập nhật: 21/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 21/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26280
AUD 16614 16714 17287
CAD 18729 18829 19386
CHF 31595 31625 32510
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29765 29865 30637
GBP 34749 34799 35912
HKD 0 3320 0
JPY 176.27 177.27 183.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15473 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19958 20088 20819
THB 0 742.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 21/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,652 16,802 17,873
EUR 29,798 29,948 31,126
CAD 18,670 18,770 20,089
SGD 20,028 20,178 20,657
JPY 176.79 178.29 182.98
GBP 34,831 34,981 35,776
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,487 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/06/2025 17:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 21/06/2025 17:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
TPHCM - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲100K 115.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲100K 115.390 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲100K 114.680 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲100K 114.450 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲80K 86.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲60K 67.720 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲40K 48.200 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲90K 105.900 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲70K 70.610 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲70K 75.230 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲70K 78.690 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲30K 43.460 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲40K 38.270 ▲40K
Cập nhật: 21/06/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Cập nhật: 21/06/2025 17:00