Tâm lý thị trường chuyển biến khi chính sách thuế quan mới của Mỹ đang đến gần

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các chiến lược gia chia sẻ với CNBC rằng việc Tổng thống Donald Trump áp dụng chế độ thuế quan mới đang làm suy giảm nghiêm trọng tâm lý đối với đồng đô la Mỹ và thúc đẩy các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội mới trên thị trường ngoại hối (FX).
Thị trường bất an trước chính sách thuế quan của Trump 2.0 Tổng thống Trump dự kiến áp thuế 25% lên hàng hóa nhập khẩu từ EU, bao gồm ô tô Trump tức giận với Putin: Dọa áp thuế quan lên dầu mỏ Nga nếu hòa đàm Ukraine thất bại

Tâm lý thị trường chuyển biến khi chính sách thuế quan mới của Mỹ đang đến gần
Tâm lý thị trường chuyển biến khi chính sách thuế quan mới của Mỹ đang đến gần. Những người theo dõi thị trường nói với CNBC rằng họ thấy tiềm năng tăng giá của đồng euro, bảng Anh và các loại tiền tệ của Úc và New Zealand. Hình ảnh minh họa: Getty.

Theo CNBC, chỉ số đô la - thước đo giá trị của đồng bạc xanh so với một rổ các đồng tiền đối thủ lớn gần như không thay đổi vào sáng thứ Tư. Sau khi tăng đều đặn vào cuối năm 2024 và đạt đỉnh vào giữa tháng 1/2025, chỉ số này đã liên tục giảm trong những tuần gần đây.

Joseph Brusuelas, nhà kinh tế trưởng tại RSM US, đã nêu rõ trong báo cáo nghiên cứu mới nhất: "Các nhà giao dịch tiền tệ đang chuyển sang bi quan về đồng đô la và lạc quan hơn về các loại tiền tệ của các đối tác thương mại lớn của Hoa Kỳ khi Mỹ chuẩn bị phát động một cuộc chiến thương mại đa quốc gia."

Trong lịch sử, đồng đô la luôn được coi là tài sản trú ẩn an toàn cho các nhà đầu tư, nhờ vị thế là đồng tiền dự trữ của thế giới và sự thống trị trong hoạt động vay mượn, thanh toán và giao dịch quốc tế. Khi đồng đô la mạnh lên, hàng xuất khẩu của Hoa Kỳ trở nên đắt đỏ hơn, trong khi hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn - một yếu tố có thể tác động mạnh đến chính sách tiền tệ toàn cầu, dòng vốn và thu nhập của các công ty đa quốc gia.

Chuyên gia dự báo: Đồng Euro sẽ tăng mạnh

Jordan Rochester, giám đốc chiến lược FICC và giám đốc điều hành tại chi nhánh EMEA của Ngân hàng Mizuho, có quan điểm "giảm rồi tăng" về đồng euro so với đồng đô la. Ông dự báo đồng euro sẽ giảm xuống vùng 1,06-1,07 USD trước khi tăng lên 1,12 USD hoặc cao hơn vào cuối năm.

"Tôi dự đoán thị trường này sẽ định giá theo 'nỗi đau tối đa' khi chúng ta biết được chi tiết về thuế quan," Rochester giải thích, cho rằng điều này tạo ra "cơ hội để đứng về phía bên kia."

"Thuế quan khó có thể trở nên tồi tệ hơn khi đã được định giá đầy đủ, và EU cùng các nước khác có thể sẽ đáp trả bằng thuế quan trả đũa của riêng họ, điều này sẽ dẫn đến sự phục hồi sau này," ông nhấn mạnh.

Quan điểm này được Athanasios Vamvakidis, người đứng đầu toàn cầu và giám đốc điều hành chiến lược G10 FX tại Bank of America, ủng hộ. Ông dự báo đồng đô la sẽ giảm giá trong dài hạn, mặc dù thuế quan có thể mang lại tác động tích cực ngắn hạn.

"Đối với đồng đô la, chúng tôi đã và vẫn bi quan trong cả năm," ông nói. "Chúng tôi tin rằng thị trường đã định giá thuế quan có chọn lọc, nhưng sẽ áp dụng thuế quan trên diện rộng."

Vamvakidis cũng chỉ ra hai kênh có thể dẫn đến sự suy yếu của đồng đô la: "Khi bạn có Hoa Kỳ chống lại phần còn lại của thế giới trong một kịch bản chiến tranh thương mại, thì cuối cùng Hoa Kỳ sẽ phải chịu nhiều thiệt hại hơn vì phần còn lại của thế giới lớn hơn." và "Thuế quan cho thấy rủi ro đình lạm và giờ đây, thị trường rất lo ngại về những rủi ro như vậy."

Theo dự báo của nhóm Bank of America, đồng euro sẽ đạt mức 1,15 USD trong năm 2025 và tăng lên 1,20 USD vào năm 2026.

Brusuelas cũng chỉ ra rằng các giao dịch trong đồng euro gần đây đang phản ánh "sự xói mòn niềm tin vào đồng đô la". Ông lưu ý: "Từ cuối tháng 10 cho đến tuần đầu tiên của tháng 3/2025, phần lớn vị thế euro là mua đô la, nhưng trong ba tuần gần đây, vị thế ròng là mua euro."

Triển vọng tích cực cho đồng bảng Anh

Vamvakidis cũng lạc quan về triển vọng của đồng bảng Anh, đặc biệt khi xem xét khả năng Anh có thể được miễn trừ khỏi các mục tiêu thuế quan của Tổng thống Trump.

"Ngoài ra, có tính theo mùa tích cực đối với đồng bảng Anh vào tháng 4," ông nói. "Vì vậy, trong ngắn hạn, chúng ta sẽ thấy đồng bảng Anh hoạt động tương đối tốt. Trong cả năm, chúng tôi cũng thích đồng bảng Anh so với đồng đô la."

Các nhà phân tích tại Maybank gần đây cũng đã điều chỉnh tăng dự báo của họ đối với đồng bảng Anh, dự đoán đồng tiền này sẽ đạt mức 1,26 USD vào cuối năm 2025 trước khi tăng lên 1,31 USD vào đầu năm 2026. Hiện tại, đồng bảng Anh đang giao dịch ở mức khoảng 1,29 USD.

"Chúng tôi lạc quan hơn về GBP với các kế hoạch tăng chi tiêu quốc phòng, duy trì kỷ luật tài chính và giảm thiểu rủi ro đình lạm," báo cáo của Maybank nêu rõ. "Chúng tôi vẫn tin rằng GBP sẽ kiên cường hơn trên cơ sở Vương quốc Anh với tư cách là một nền kinh tế định hướng dịch vụ ít có khả năng bị ảnh hưởng bởi các chính sách thương mại của Trump. Là một đồng minh thân cận của Hoa Kỳ, có lẽ họ cũng sẽ tránh được các hành động quan trọng của chính quyền Trump."

Tiền tệ châu Á-Thái Bình Dương: Cơ hội từ biện pháp kích thích của Trung Quốc

Các nhà phân tích cũng nhận thấy tiềm năng tăng giá đáng kể đối với đồng đô la New Zealand và đô la Úc trong bối cảnh căng thẳng thương mại hiện tại.

Các chuyên gia của Maybank dự đoán đồng đô la New Zealand sẽ tăng giá, với mục tiêu 0,58 USD vào cuối năm 2025 - tăng 2,1% so với mức hiện tại. "Đáy tròn đã hình thành đối với NZDUSD, báo hiệu sự phục hồi hơn nữa," họ nhận định, đồng thời nhấn mạnh rằng triển vọng của đồng tiền này vẫn tích cực khi nền kinh tế New Zealand phục hồi và tốc độ nới lỏng tiền tệ có thể sẽ chậm lại.

Alex King, cựu giao dịch viên ngoại hối và là người sáng lập nền tảng tài chính cá nhân Generation Money, cho biết: "Cả Úc và New Zealand đều có bảng cân đối kế toán mạnh hơn hầu hết các nước phương Tây khác - đặc biệt là tỷ lệ nợ trên GDP thấp hơn nhiều."

"Để chống lại tác động của thuế quan, Trung Quốc đang xem xét các biện pháp kích thích để thúc đẩy nền kinh tế, và điều này được coi là tích cực đối với nền kinh tế của cả Úc và New Zealand, cả hai đều có xu hướng thặng dư thương mại với Trung Quốc," King nhấn mạnh.

Chiến lược cho nhà đầu tư trong môi trường mới

Trong bối cảnh bất ổn do chính sách thuế quan mới của Mỹ, các nhà đầu tư nên cân nhắc đa dạng hóa danh mục ngoại tệ của mình, với sự chú ý đặc biệt đến đồng euro, bảng Anh và các đồng tiền châu Á-Thái Bình Dương như đô la Úc và New Zealand.

Thị trường đang chờ đợi các chi tiết cụ thể về các biện pháp thuế quan sắp tới, với nhiều chuyên gia cho rằng đây có thể là thời điểm để định vị lại danh mục đầu tư trước khi có làn sóng biến động mới trên thị trường tiền tệ toàn cầu.

Có thể bạn quan tâm

Xiaomi tiếp tục tăng trưởng ấn tượng

Xiaomi tiếp tục tăng trưởng ấn tượng

Thị trường
Trong đó, lần đầu tiên mảng xe điện thông minh ghi nhận lợi nhuận hoạt động quý tăng trưởng dương.
Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương phục hồi mạnh nhờ kỳ vọng Fed sớm cắt giảm lãi suất

Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương phục hồi mạnh nhờ kỳ vọng Fed sớm cắt giảm lãi suất

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương mở đầu tuần mới trong sắc xanh, được thúc đẩy bởi tín hiệu tích cực từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ khi khả năng giảm lãi suất lần thứ ba trong năm đang trở nên rõ ràng hơn.
Khai mạc Phòng trưng bày Hàng thật - Hàng giả

Khai mạc Phòng trưng bày Hàng thật - Hàng giả

Thị trường
Hưởng ứng Ngày Phòng chống hàng giả, hàng nhái (29/11), sáng ngày 21/11, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (Bộ Công Thương) tổ chức Lễ khai mạc Phòng trưng bày Hàng thật - Hàng giả với chủ đề xuyên suốt “Hiểu hàng thật - Tránh hàng giả”.
Doanh nghiệp có thêm

Doanh nghiệp có thêm 'thước đo' mới tại Diễn đàn Thị trường BĐS Việt Nam 2026

Thị trường
Diễn đàn Thị trường Bất động sản Việt Nam 2026 sẽ mang đến hệ thống bộ tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư và địa phương được đánh giá minh bạch hơn, hướng tới thị trường chuyên nghiệp và bền vững.
Di Động Việt triển khai

Di Động Việt triển khai 'Black Tech Day' lớn nhất năm 2025

Kinh tế số
Đây được xem là “thời điểm vàng” để người dùng sở hữu các thiết bị di động và phụ kiện với mức giá giảm sâu kỷ lục.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 30/11/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 01/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 01/12/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 01/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 01/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 01/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 01/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 01/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 01/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 30/11/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 30/11/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 30/11/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 01/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 01/12/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 01/12/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 01/12/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 01/12/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 01/12/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 01/12/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 01/12/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
22°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 01/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 01/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 01/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 01/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 01/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 01/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 01/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 01/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
23°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 30/11/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 30/11/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 30/11/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 01/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 01/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 01/12/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 01/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 01/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 01/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 01/12/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 01/12/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
18°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 30/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 30/11/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 30/11/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 01/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 01/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 01/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 01/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 01/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 01/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 01/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 01/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 01/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 01/12/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 01/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 01/12/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 01/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 01/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 01/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 01/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
21°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 30/11/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 30/11/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 30/11/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 01/12/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 01/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 01/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 01/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 01/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 01/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 01/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 01/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
20°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 30/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 01/12/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 01/12/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 01/12/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 01/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 01/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 01/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 01/12/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 01/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
21°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 30/11/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 30/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 30/11/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 01/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 01/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 01/12/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 01/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 01/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 01/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 01/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 01/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
18°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 01/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 01/12/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 01/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 01/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 01/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 01/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 01/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 01/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17544
CAD 18255 18531 19142
CHF 32103 32485 33138
CNY 0 3470 3830
EUR 29919 30192 31225
GBP 34113 34503 35426
HKD 0 3257 3459
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14769 15350
SGD 19801 20083 20606
THB 735 798 852
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26412
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26070 26070 26412
AUD 16888 16988 17924
CAD 18448 18548 19560
CHF 32355 32385 33959
CNY 0 3691.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30102 30132 31857
GBP 34406 34456 36217
HKD 0 3390 0
JPY 165.24 165.74 176.25
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14886 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19950 20080 20812
THB 0 763.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15220000 15220000 15420000
SBJ 13000000 13000000 15420000
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
NL 99.99 14,210 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,210 ▲50K
Trang sức 99.9 14,620 ▲50K 15,220 ▲50K
Trang sức 99.99 14,630 ▲50K 15,230 ▲50K
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲1348K 1,522 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲1348K 1,523 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲7K 1,512 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲130752K 149,703 ▲134802K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲525K 113,561 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲95381K 102,976 ▲101951K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲427K 92,391 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲80004K 88,308 ▲87429K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲292K 63,207 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 13:00