Thuế tiêu thụ đặc biệt không nên đối xử phân biệt với đồ uống có đường

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức Hội thảo “Góp ý đề nghị xây dựng Dự án Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi), nhằm thảo luận giải pháp tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước.

thue tieu thu dac biet khong nen doi xu phan biet voi do uong co duong

Toàn cảnh Hội thảo. Ảnh: Thế Kiên

Tham dự hội thảo có các đại diện của các uỷ ban của Quốc hội, các cơ quan bộ ngành, hiệp hội và đông đảo các doanh nghiệp, và chuyên gia kinh tế.

Theo các đại biểu, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) năm 2008 đã qua 04 lần sửa đổi, bổ sung vào năm 2014, 2015 và năm 2022 để phù hợp với thực té và yêu cầu quản lý thuế trong từng giai đoạn. Thực tiễn hiện nay cho thấy cần sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TTĐB để giải quyết những bất cập phát sinh, khuyến khích chuyển đổi nhập khẩu, sản xuất, sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

Đề nghị xây dựng Luật đang được Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo lần này có nhiều nội dung sửa đổi quan trọng, tác động lớn đến các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất, kinh doanh.

Trong đó, nhiều nội dung đáng lưu ý và còn nhiều ý kiến trái chiều là việc bổ sung nước giải khát (NGK) có đường vào đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm giảm thiểu rủi ro đối với bệnh không lây nhiễm, đặc biệt là bệnh thừa cân béo phì. Góp ý hoàn thiện dự thảo, nhiều đại biểu bày tỏ lo ngại về tính hiệu quả của công cụ thuế trong việc phòng tránh nguy cơ thừa cân béo phì (TCBP) và nâng cao sức khỏe người dân, trong khi đó lại có thể gây ra những tác động tiêu cực đến ngành công nghiệp NGK và của cả nền kinh tế.

Có nhiều nguyên nhân gây thừa cân béo phì

thue tieu thu dac biet khong nen doi xu phan biet voi do uong co duong

PGS.TS.BS Nguyễn Thị Lâm - nguyên phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia trình bày tham luận tại hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, PGS.TS.BS Nguyễn Thị Lâm - nguyên phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia chia sẻ những lý do chính gây ra TCBP. Đó là chế độ dinh dưỡng không hợp lý (tiêu thụ nhiều thực phẩm có hàm lượng calo cao), thiếu vận động thể chất, do di truyền hoặc nội tiết. Ngoài ra căng thẳng, thiếu ngủ và tuổi tác cũng có thể gây ra chứng thừa cân béo phì.

thue tieu thu dac biet khong nen doi xu phan biet voi do uong co duong

Cũng theo PGS.TS.BS Nguyễn Thị Lâm, các báo cáo về dinh dưỡng cho thấy đồ uống có đường không phải là nguồn cung cấp năng lượng và calo lớn nhất cho cơ thể. Tại Việt Nam nước giải khát có đường chỉ chiếm khoảng 1,1% tổng số năng lượng đưa vào cơ thể từ thức ăn và đồ uống.

Trong khi đó, theo báo cáo An ninh Lương thực và Dinh dưỡng ASEAN (2021), kể cả các thực phẩm có chứa đường và đồ ngọt nói chung cũng chỉ cung cấp khoảng 3,6% tổng năng lượng đưa vào cơ thể từ thức ăn và đồ uống, trong khi đó nguồn năng lượng chiếm nhiều nhất là ngũ cốc (51,4%), thịt (15,5%), các thực phẩm khác là (11,5%), rau và hoa quả (6,9%).

Vì vậy, việc áp dụng thuế TTĐB đối với nước giải khát có đường sẽ không thể giải quyết được vấn đề thừa cân, béo phì trong bối cảnh có nhiều các loại thực phẩm có chứa đường hoặc hàm lượng calo trên thì trường.

Nhấn mạnh quan điểm trên, Ông Trần Ngọc Trung, Trưởng Tiểu ban Pháp luật, Hiệp hội thương mại Hoa Kỳ tại Hà Nội, cho rằng dự thảo cần cân nhắc yếu tố công bằng giữa các ngành hàng. Hiện nay, dự thảo đang tạo ra sự phân biệt đối xử thông qua việc tập trung vào đồ uống có đường mà bỏ qua các thực phẩm có đường khác hoặc các thực phẩm có nguy cơ gây hại sức khoẻ khác, ông Trung chia sẻ.

Theo một khảo sát của Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế, đối với nhóm học sinh phổ thông tại Việt Nam, bà Lâm cho hay, thực phẩm học sinh ở cả thành thị và nông thôn sử dụng nhiều nhất là ngũ cốc, chất đạm, chất béo và sữa, tiếp đó là bánh, kẹo, kem, rồi cuối cùng là các loại đồ uống khác nhau. So với nước ngọt, tỷ lệ trẻ em tiêu thụ các sản phẩm có đường khác (bánh kẹo, kem chè …) còn cao hơn rất nhiều chiếm 51,1% ở khu vực thành thị và 56,4% ở khu vực nông thôn.

Cạnh đó, nhóm học sinh tiểu học mắc TCBP thường tiêu thụ chất béo nhiều hơn nhóm không mắc TCBP (78,3 % với 75,1%). Ngoài ra, mặc dù học sinh ở thành thị có tỷ lệ TCBP cao hơn ở nông thôn (41,9% với 17,8%) nhưng lại có tỷ lệ tiêu thụ nước ngọt thấp hơn nhiều (lần lượt là 16,1,% và 21,6%).

Ngoài ra, theo một báo cáo về Thực phẩm và Dinh Dưỡng ở các nước ASEAN, khoảng 86,7% thanh thiếu niên Việt Nam ở độ tuổi từ 11 đến 17 thiếu các hoạt động thể chất. Đây là một nguyên nhân đáng lưu ý của sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm, bao gồm thừa cân, béo phì.

Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) cho biết, Việt Nam là một trong 10 nước có người dân lười vận động nhất thế giới. Cục Y tế dự phòng, và Viện Dinh Dưỡng Bộ Y tế cũng đồng tình với quan điểm này, cho rằng tố chất thể lực, sức mạnh và sức bền của thanh niên Việt Nam xếp vào mức kém so với tiêu chuẩn khi có đến 30% người Việt trưởng thành thiếu vận động thể lực. Ngoài ra, trung bình một người Việt chỉ đi bộ 3.660 bước mỗi ngày, trong khi khuyến nghị của WHO là 10.000 bước.

Thuế đồ uống không giảm tình trạng TCBP

Theo ông Vũ Tú Thành, Phó giám đốc điều hành, Hội đồng Kinh doanh Mỹ - ASEAN, chia sẻ về thực tiễn tại một số quốc gia sau một thời gian áp dụng thuế TTĐB lên mặt hàng nước giải khát có đường lại có tỷ lệ thừa cân béo phì không giảm mà lại tăng qua các năm. Ví dụ, ở Chile tỷ lệ TCBP giai đoạn 2009-2010 ở nam và nữ giới lần lượt là 19,2% và 30,7%. Năm 2014 Chile bắt dầu áp dụng thuế đối với NGK có đường, nhưng 3 năm sau đó tỷ lệ này không giảm mà thậm chí còn tăng 30,3% ở nam giới và 38,4% ở nữ giới.

Còn quốc gia châu Âu như Bỉ năm 2014 tỉ lệ béo phì ở nam giới nước này là 13,9% còn ở nữ giới là 14,2%. Đến năm 2016 nước này bắt đầu áp dụng thuế đối với nước ngọt, nhưng đến 2019 tỉ lệ TCPB ở nam giới đã tăng lên 17,2% và nữ giới là 15,6%.

Tương tư, ở Mê-hi-cô năm 2012 tỉ lệ béo phì ở nam giới là 26,8% còn nữ giới là 37,5%. Nước này bắt đầu áp dụng thuế đối với đồ uống có đường từ năm 2014 nhưng đến 2018-2019 thì tỉ lệ TCBP đã tăng lên 30,5% ở nam giới và 40,2% ở nữ giới.

Do không có tác động đến sức khỏe, nhiều nước đã từ bỏ công cụ thuế này. Theo báo cáo của WHO, cho đến nay, Đan Mạch và Nauy đã chính thức bãi bỏ sắc thuế TTĐB áp dụng với nước giải khát có đường. Chính phủ tuyên bố bãi bỏ thuế này nhằm tạo việc làm và giúp đỡ nền kinh tế địa phương, ông Thành cho hay.

Lợi bất cập hại, những điều còn băn khoăn

Góp ý tại hội thảo, bà Nguyễn Minh Thảo, trưởng ban Nghiên cứu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho rằng cần xem xét các tác động của chính sách thuế này đối với không chỉ ngành nước giải khát mà còn ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp phụ trợ có liên quan như ngành mía đường, bán lẻ, bao bì, và hậu cần.

Theo một báo cáo được CIEM thực hiện vào năm 2018-2021, nếu bổ sung mặt hàng này vào diện chịu thuế TTĐB với mức thuế suất 10% và nâng thuế GTGT thêm 2% với mặt hàng này thì sẽ khiến doanh thu của ngành sản xuất nước giải khát thiệt hại khoảng 3.791,4 tỷ đồng, trong khi đó mức doanh thu thuế tăng thêm cho ngân sách nhà nước chỉ đạt 2.722,3 tỷ đồng.

Ngoài ra, chính sách thuế này nếu được áp dụng sẽ kéo theo hàng loạt tác động lan tỏa đối với tất cả các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị theo chiều dọc như các doanh nghiệp bao bì, vận chuyển, bán lẻ, mía đường, … và cả nền kinh tế nói chung. Xét tổng thể, giá trị tăng thêm của cả nền kinh tế (GVA) giảm 0,135%, GDP giảm 0,115%, thu nhập của người lao động từ sản xuất của cả nền kinh tế giảm 0,155%, thặng dư sản xuất giảm 0,083%, lao động giảm 0,092%; thu ngân sách qua thuế gián thu giảm khoảng từ 0,065% – 0,085%.

thue tieu thu dac biet khong nen doi xu phan biet voi do uong co duong

Ông Nguyễn Văn Việt, Chủ tịch Hiệp hội Rượu – Bia – NGK.

Chia sẻ thêm về quan điểm này, Ông Nguyễn Văn Việt, Chủ tịch Hiệp hội Rượu – Bia – NGK, dẫn chứng số liệu của Tổng cục thống kê mới công bố về tình hình kinh tế nửa đầu năm. Theo đó, GDP quý II ước tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước nhưng kết quả này chỉ cao hơn tốc độ tăng 0,34% của quý II/2020, giai đoạn dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 6 tháng tăng 3,29% trong khi lạm phát cơ bản tăng 4,74%. Thêm vào đó, các doanh nghiệp chỉ mới phục hồi sau đại dịch nhưng cùng lúc chịu sức ép trách nhiệm tài chính từ các chính sách khác như thực hiện trách nhiệm tái chế bao bì theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2024. Nếu cải cách các loại thuế nếu không phù hợp sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phục hồi của doanh nghiệp và mục tiêu tăng trưởng của Chính phủ.

Có thể bạn quan tâm

Cổ phiếu Xiaomi tăng vọt khi SUV mới giá rẻ hơn Tesla gây sốt

Cổ phiếu Xiaomi tăng vọt khi SUV mới giá rẻ hơn Tesla gây sốt

Giao dịch số
Cổ phiếu của Xiaomi, tập đoàn điện tử tiêu dùng Trung Quốc, đã tăng hơn 5% trong phiên giao dịch ngày 27/6, chạm mức cao kỷ lục tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồng Kông. Đà tăng đến chỉ một ngày sau khi mẫu xe điện SUV mới của hãng là YU7 đã ra mắt với mức giá thấp hơn Model Y của Tesla và ngay lập tức thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ người tiêu dùng.
Đồ công nghệ cũ

Đồ công nghệ cũ 'lên ngôi'

Kinh tế số
Xu hướng mua sắm sản phẩm công nghệ LikeNew ngày càng được ưa chuộng nhờ mức giá hợp lý, phù hợp nhu cầu tiết kiệm chi tiêu của người tiêu dùng .
Cổ phiếu Chip châu Á tăng vọt nhờ Nvidia trở thành công ty giá trị nhất thế giới

Cổ phiếu Chip châu Á tăng vọt nhờ Nvidia trở thành công ty giá trị nhất thế giới

Giao dịch số
Đà tăng mạnh mẽ của Nvidia đang lan tỏa sang các thị trường châu Á, đặc biệt là các doanh nghiệp liên quan đến chuỗi cung ứng chip và trí tuệ nhân tạo (AI).
Nhiều ngân hàng có thể lãi đậm quý II

Nhiều ngân hàng có thể lãi đậm quý II

Kinh tế số
Lợi nhuận nhiều ngân hàng niêm yết dự báo tăng mạnh trong quý II, nhờ tăng trưởng tín dụng, kiểm soát nợ xấu và môi trường lãi suất thấp được duy trì.
POP MART gắn kết cộng đồng sưu tầm Đông Nam Á thông qua Lazada

POP MART gắn kết cộng đồng sưu tầm Đông Nam Á thông qua Lazada

Kinh tế số
Thông qua hợp tác chiến lược với Lazada, POP MART đang tạo ra những cách thức mới để gia tăng sự thích thú cho cộng đồng người sưu tầm Đông Nam Á.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
29°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
27°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
29°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 37°C
mưa vừa
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
35°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 30°C
mưa vừa
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
28°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
33°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 30°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
24°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
34°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17520
CAD 18673 18951 19568
CHF 32384 32767 33415
CNY 0 3570 3690
EUR 30163 30437 31465
GBP 35138 35532 36466
HKD 0 3198 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15643 16231
SGD 20015 20298 20814
THB 719 783 836
USD (1,2) 25871 0 0
USD (5,10,20) 25911 0 0
USD (50,100) 25939 25973 26310
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,830 ▲35K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,830 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00