Toyota đối đầu với thách thức xe điện giá rẻ từ Trung Quốc

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong bối cảnh các nhà sản xuất xe điện Trung Quốc đang chiếm lĩnh thị trường bằng các sản phẩm giá rẻ và tích hợp nhiều công nghệ hiện đại, Toyota đã quyết định xây dựng một nhà máy pin xe điện mới tại "đảo silicon" Kyushu, Nhật Bản, nhằm giảm chi phí và củng cố vị thế của mình trên thị trường.

toyota doi dau voi thach thuc xe dien gia re tu trung quoc

Việc xây dựng nhà máy ở "đảo silicon" được xem là động thái chiến lược nhằm củng cố chuỗi cung ứng xe điện của Toyota cũng như vị thế của họ trước các đối thủ như BYD - Ảnh: Nikkei Asia.

Toyota đang tăng cường nỗ lực để bảo vệ vị thế của mình trước sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất xe điện Trung Quốc. Nhà máy mới tại Kyushu sẽ giúp hãng giảm chi phí sản xuất và tối ưu hóa chuỗi cung ứng. Điều này cho phép Toyota tiết kiệm chi phí vận chuyển và giảm bớt các thách thức về hậu cần.

Việc xây dựng nhà máy tại Kyushu không chỉ giúp giảm chi phí mà còn giúp Toyota tối ưu hóa chuỗi cung ứng, giảm bớt các trì hoãn sản xuất và dẫn đến sự phối hợp tốt hơn giữa sản xuất pin và lắp ráp xe. Đồng thời, hãng cũng sẽ được hưởng lợi từ các khoản trợ cấp của chính phủ, giúp giảm thêm chi phí tổng thể.

Lợi ích cho Lexus

Lexus, thương hiệu xe sang của Toyota, sẽ được hưởng lợi đáng kể từ nhà máy pin mới tại Kyushu. Nhà máy này sẽ cung cấp pin trực tiếp cho cơ sở lắp ráp của Lexus gần đó, đảm bảo các pin được giao đúng hạn và chính xác. Điều này giúp giảm thiểu các sự cố sản xuất và giữ cho các xe của Lexus được sản xuất theo đúng lịch trình.

Việc giảm chi phí sản xuất và cải tiến chuỗi cung ứng cũng có thể dẫn đến việc giảm giá cho các mẫu xe sang của Lexus, hoặc giúp đầu tư vào việc nâng cao chất lượng và tính năng sang trọng của xe.

toyota doi dau voi thach thuc xe dien gia re tu trung quoc


Khoản đầu tư của Toyota sẽ biến hòn đảo Kyushu thành điểm trung tâm trong chuỗi cung ứng xe điện của nhà sản xuất hàng đầu thế giới, cũng như là cơ sở xuất khẩu của hãng này sang toàn bộ châu Á. Nhà máy lắp ráp Lexus chỉ cách nơi này khoảng 40km - Ảnh: Lexus


Tham vọng xe điện của Toyota

Toyota đã đặt ra kế hoạch tham vọng nhằm bán 3,5 triệu xe điện mỗi năm trên toàn thế giới vào năm 2030. Để đạt được mục tiêu này, hãng đã cam kết đầu tư 5.000 tỉ yen (tương đương khoảng 32 tỉ USD) vào công nghệ và cơ sở hạ tầng xe điện. Một phần quan trọng của khoản đầu tư này sẽ dành cho nhà máy mới tại "đảo silicon".

Toyota cũng đặt mục tiêu cung cấp các tùy chọn điện hóa cho toàn bộ dòng sản phẩm của mình vào năm tới, bao gồm cả xe hybrid và xe hoàn toàn điện. Với thị trường Mỹ, Toyota đặt mục tiêu 70% doanh số bán xe mới sẽ là xe điện hóa vào năm 2025.

toyota doi dau voi thach thuc xe dien gia re tu trung quoc

Các thông tin chi tiết, bao gồm cả lịch trình xây dựng nhà máy mới sẽ sớm được thông báo. Nhưng có một điều mà nhiều người đã biết từ trước: Toyota đặt mục tiêu bán 3,5 triệu xe điện mỗi năm trên toàn thế giới vào năm 2030 và xem Lexus là yếu tố quan trọng trong chiến lược của mình - Ảnh: Lexus.

Thách thức từ xe điện Trung Quốc

Các nhà sản xuất xe điện Trung Quốc như BYD, Chery và Great Wall Motor đang tận dụng lợi thế chi phí đáng kể để tung ra những mẫu xe điện với mức giá cực kỳ thấp, từ 10.000 - 30.000 USD (250 - 750 triệu đồng). Sự hỗ trợ từ các khoản trợ cấp của chính phủ và sự thống trị trong việc tinh luyện khoáng sản pin đã giúp các công ty này tạo ra cuộc chiến giá trên thị trường.

Toyota, với kế hoạch xây dựng nhà máy pin xe điện mới và chiến lược điện hóa mạnh mẽ, hy vọng sẽ không chỉ đối phó với sự cạnh tranh từ xe điện Trung Quốc mà còn vươn lên dẫn đầu trong cuộc đua xe điện toàn cầu.

Theo Reuters và Nikkei Asia, các nhà sản xuất xe điện Trung Quốc đang tận dụng lợi thế chi phí đáng kể để tạo nên những đợt sóng hỗn loạn trên thị trường. Các công ty như BYD, Chery và Great Wall Motor đang lên kế hoạch phát hành khoảng 20 mẫu xe trong vòng 5 năm tới.

Được hỗ trợ từ các khoản trợ cấp của chính phủ và sự thống trị của Trung Quốc trong việc tinh luyện khoáng sản pin, các công ty này đã gây ra cuộc chiến giá bằng cách cung cấp xe điện với mức giá cực kỳ thấp, đôi khi chỉ từ 10.000 - 30.000 USD (250 - 750 triệu đồng).

Có thể bạn quan tâm

Trải nghiệm Vespa tại không gian triển lãm GALLERIA D’ARTE

Trải nghiệm Vespa tại không gian triển lãm GALLERIA D’ARTE

Xe và phương tiện
Sự kiện thuộc chiến dịch ra mắt các phiên bản Vespa Primavera và Vespa Sprint 2025 tại thị trường Việt Nam. Không gian sự kiện được thiết kế để tái hiện sống động tinh thần của một biểu tượng phong cách giữa lòng thành phố.
Cổ phiếu ô tô Nhật Bản tăng vọt sau thỏa thuận thuế quan với Mỹ: Toyota tăng hơn 15%

Cổ phiếu ô tô Nhật Bản tăng vọt sau thỏa thuận thuế quan với Mỹ: Toyota tăng hơn 15%

Giao dịch số
Cổ phiếu các hãng ô tô Nhật Bản đồng loạt bứt phá trong phiên giao dịch ngày 23/7 sau khi Thủ tướng Shigeru Ishiba xác nhận Mỹ đã giảm thuế nhập khẩu ô tô từ 25% xuống 15%. Toyota tăng mạnh nhất với mức tăng hơn 15%, trong khi toàn ngành ghi nhận phản ứng tích cực hiếm thấy trong nhiều tháng.
BYD Sealion 6 bàn giao 1.000 xe sau ba tháng ra mắt tại Việt Nam

BYD Sealion 6 bàn giao 1.000 xe sau ba tháng ra mắt tại Việt Nam

Xe và phương tiện
BYD Sealion 6 đạt cột mốc 1.000 xe bàn giao chỉ sau 3 tháng ra mắt thị trường Việt Nam. SUV hybrid tiết kiệm 3,3L/100km giá từ 839 triệu đồng.
Xe hybrid mới của Geely và Mercedes-Benz thách thức Tesla với phạm vi 1.600km

Xe hybrid mới của Geely và Mercedes-Benz thách thức Tesla với phạm vi 1.600km

Xe và phương tiện
Mẫu Smart #5 EHD - SUV hybrid cắm điện đầu tiên của liên doanh Geely-Mercedes, phạm vi 1.600km, pin CATL 40kWh, sạc nhanh 15 phút.
Nguyên tắc lái xe qua vùng nước ngập không lo chết máy

Nguyên tắc lái xe qua vùng nước ngập không lo chết máy

Xe 365
Vào mùa mưa lũ, lái xe qua vùng nước ngập cần kết hợp kỹ năng quan sát, giữ đều ga, đi chậm, đặc biệt nên tránh khởi động khi xe chết máy.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
38°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
42°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16493 16761 17338
CAD 18478 18755 19372
CHF 31903 32284 32934
CNY 0 3570 3690
EUR 29631 29903 30933
GBP 34238 34629 35565
HKD 0 3207 3409
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15291 15877
SGD 19800 20082 20605
THB 722 785 838
USD (1,2) 25935 0 0
USD (5,10,20) 25975 0 0
USD (50,100) 26004 26038 26380
Cập nhật: 31/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,591 34,685 35,567
HKD 3,281 3,291 3,390
CHF 32,192 32,292 33,099
JPY 174.11 174.43 181.76
THB 770.7 780.22 834.68
AUD 16,798 16,859 17,336
CAD 18,728 18,788 19,326
SGD 19,996 20,058 20,727
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.93 1.29
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,605 3,703
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,894
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,872 29,896 31,096
TWD 796.94 - 964.74
MYR 5,786.78 - 6,527.17
SAR - 6,873.23 7,233.62
KWD - 83,591 88,869
XAU - - -
Cập nhật: 31/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,738 29,857 30,981
GBP 34,421 34,559 35,546
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 32,030 32,159 33,068
JPY 173.18 173.88 181.24
AUD 16,774 16,841 17,383
SGD 20,033 20,113 20,659
THB 788 791 827
CAD 18,719 18,794 19,318
NZD 15,397 15,904
KRW 18.19 19.96
Cập nhật: 31/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26380
AUD 16677 16777 17343
CAD 18660 18760 19314
CHF 32143 32173 33059
CNY 0 3613.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29916 30016 30791
GBP 34556 34606 35716
HKD 0 3330 0
JPY 173.47 174.47 181.03
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15402 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.2 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 31/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,335
USD20 26,040 26,090 26,335
USD1 26,040 26,090 26,335
AUD 16,765 16,915 17,982
EUR 29,991 30,141 31,308
CAD 18,637 18,737 20,048
SGD 20,065 20,215 20,686
JPY 174.21 175.71 180.29
GBP 34,611 34,761 35,530
XAU 11,998,000 0 12,152,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/07/2025 03:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 120,000 121,500
AVPL/SJC HCM 120,000 121,500
AVPL/SJC ĐN 120,000 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 10,960
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 10,950
Cập nhật: 31/07/2025 03:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115,400 118,400
Hà Nội - PNJ 115,400 118,400
Đà Nẵng - PNJ 115,400 118,400
Miền Tây - PNJ 115,400 118,400
Tây Nguyên - PNJ 115,400 118,400
Đông Nam Bộ - PNJ 115,400 118,400
Cập nhật: 31/07/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,310 11,760
Trang sức 99.9 11,300 11,750
NL 99.99 10,808
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,808
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,520 11,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,520 11,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,520 11,820
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,150
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,150
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,150
Cập nhật: 31/07/2025 03:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 120 12,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 120 12,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,147 1,172
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,147 1,173
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,147 1,166
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,946 115,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,709 87,609
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 72,546 79,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,383 71,283
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,235 68,135
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,877 48,777
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Cập nhật: 31/07/2025 03:00