Vì sao nhiều phụ huynh sẵn sàng cho trường quốc tế vay 3-5 tỷ đồng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các gói "đầu tư giáo dục" đang trở nên phổ biến trong bối cảnh lãi suất thấp và tiền rẻ. Từ đầu năm 2018, lãi suất cho vay từ các ngân hàng thương mại Nhà nước cho trung và dài hạn đều ở mức cao, từ 9,3-11% một năm. Điều này làm cho việc vay tiền từ ngân hàng trở nên khó khăn hơn đối với các dự án trường học tư thục, đặc biệt là những dự án mới bắt đầu "tay không bắt giặc".

vi sao nhieu phu huynh san sang cho truong quoc te vay 3 5 ty dong

Nhiều phụ huynh trường quốc tế Mỹ Việt Nam đến cổng trường đòi nợ hôm 21/9. Ảnh: Phụ huynh cung cấp.

Các doanh nghiệp giáo dục tư nhân thường phải đối mặt với giai đoạn "khát vốn" trong 5 năm đầu tiên. Do đó, việc hút vốn từ phụ huynh ngay từ đầu sẽ mang lại nguồn lực tài chính lớn hơn cho các trường. Thông thường, sau khoảng 10 năm, các trường có khả năng sinh lời và có thể trả lại vốn cho phụ huynh.

Phụ huynh, như là các doanh nhân, thường có cái nhìn sâu sắc về rủi ro và hiểu rằng việc học của con cái cũng là một loại đầu tư. Họ thường cảm thấy an tâm với cam kết rằng con em sẽ được học liên tục 12 năm tại trường quốc tế. Một số rủi ro mà phụ huynh có thể phải đối mặt khi chấp nhận hình thức này bao gồm việc không có tài sản thế chấp, nguy cơ trường hợp phá sản hoặc không trả được nợ, và khả năng mất tiền đầu tư.

Trong khi đó, những trường hợp mà hội đồng quản trị sử dụng vốn vào các hoạt động phi giáo dục cũng gây ra rủi ro cho phụ huynh. Do đó, việc nắm vững mọi chi tiết của hợp đồng và đảm bảo sự minh bạch trong quá trình giao dịch là vô cùng quan trọng.

Nói chung, mặc dù gói "đầu tư giáo dục" mang lại nhiều lợi ích cho cả trường học và phụ huynh, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc thực hiện giao dịch này đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng từ cả hai bên để đảm bảo rằng mục tiêu giáo dục và tài chính được đạt được một cách bền vững và an toàn.

Có một số lý do khiến nhiều phụ huynh sẵn lòng vay số tiền lớn không lãi để đưa con em mình vào các trường quốc tế như trường quốc tế Mỹ Việt Nam (AISVN) và các trường quốc tế khác:

Miễn học phí trong suốt 12 năm: Mức miễn học phí này cao hơn lợi suất đầu tư vào bất động sản, vàng, hoặc trái phiếu. Điều này khiến cho việc đầu tư vào giáo dục được coi là một lựa chọn hợp lý và hiệu quả.

Hợp đồng vay không lãi suất: Trường AISVN đã triển khai chính sách vay vốn cho phụ huynh mà không tính lãi suất. Thay vì trả tiền mặt, phụ huynh trả học phí cho trường. Điều này tạo ra một sự thuận lợi cho phụ huynh trong việc chi trả và giúp họ tiết kiệm được số tiền mà họ sẽ phải trả nếu vay từ các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.

Tín nhiệm vào chất lượng giáo dục: Phụ huynh thường tin tưởng vào chất lượng giáo dục và hạ tầng giáo dục của các trường quốc tế. Việc thấy trường có cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ giáo viên chất lượng và quản lý chuyên nghiệp làm cho họ tin tưởng rằng việc đầu tư vào giáo dục của con em là đáng giá.

Khả năng tái đầu tư cao: Mức học phí trong suốt 12 năm tương đối cao khiến cho việc đầu tư vào giáo dục có khả năng tái đầu tư cao. Điều này cũng làm tăng sự hấp dẫn của việc vay tiền để đầu tư vào việc học của con em.

Khả năng phát triển trường: Phần lớn số tiền được huy động từ việc vay của phụ huynh có thể được sử dụng để phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất của trường. Điều này không chỉ giúp trường cải thiện chất lượng giáo dục mà còn mang lại lợi ích cho cộng đồng học sinh.

Pháp luật không cấm vay tiền từ phụ huynh: Hiện nay, pháp luật không cấm hoặc hạn chế các trường học vay tiền từ phụ huynh. Điều này tạo điều kiện cho các trường học tư thục có thể tận dụng nguồn vốn từ phụ huynh để phát triển trường học.

Có thể nhận định, việc phụ huynh sẵn lòng vay số tiền lớn không lãi để đưa con em vào các trường quốc tế phản ánh sự tin tưởng vào chất lượng giáo dục và khả năng tái đầu tư cao của họ. Đồng thời, việc này cũng mang lại lợi ích cho trường học trong việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.

Miễn học phí 12 năm - cao hơn mức lãi đầu tư bất động sản, vàng, trái phiếu - khiến phụ huynh sẵn sàng cho trường quốc tế vay 3-5 tỷ đồng.

Những ngày qua, nhiều phụ huynh chật vật đòi lại số tiền đã cho trường quốc tế Mỹ Việt Nam (AISVN) vay nhưng bất thành. Năm 2018, AISVN triển khai hợp đồng vay vốn cho phụ huynh với số tiền 2-5 tỷ đồng. Đây là các khoản vay không lãi suất, bù lại con họ được học miễn phí đến hết lớp 12 hoặc chuyển trường. Hợp đồng quy định khi học sinh tốt nghiệp lớp 12 hoặc làm xong thủ tục chuyển trường, AISVN sẽ trả lại số tiền đã vay sau 90 ngày.

Nếu chậm trả, AISVN sẽ phải trả thêm khoản lãi theo lãi suất huy động của Hội sở Vietcombank. Thời gian chậm trả tối đa 90 ngày.

Giao dịch trên là hình thức giúp nhiều trường tư thục huy động vốn. Thay vì tiếp cận nguồn tiền từ các nhà băng, hội đồng quản trị chọn vay từ phụ huynh học sinh. Họ không trả lãi suất tiền mặt mà bằng học phí ở chính ngôi trường đang điều hành.

Theo thông tin công bố trên trang chủ AISVN, học phí 12 năm khoảng 6,95 tỷ đồng. Đây được xem là khoản lãi khi phụ huynh cho vay. Giả sử một phụ huynh cho vay tối đa 5 tỷ, hiệu suất của khoản đầu tư trên là 139% cho 12 năm, trung bình 11,58% mỗi năm.

Như vậy, thương vụ này có tính hiệu quả cao hơn cả đầu tư USD, vàng, bất động sản và trái phiếu trong giai đoạn 2011-2021, dựa trên số liệu thống kê của Dragon Capital. Mức lãi 11,58% khi cho AISVN vay vốn chỉ xếp sau đầu tư cổ phiếu (15,8%). Chưa kể, nếu hội đồng quản trị sử dụng hiệu quả nguồn vốn vào việc xây dựng, nâng cấp và phát triển trường học, phụ huynh cũng hưởng lợi khi con họ được tiếp cận môi trường giáo dục ngày càng chất lượng.

Có thể bạn quan tâm

Giảm cầu ma túy là giải pháp trọng điểm để kéo giảm tội phạm

Giảm cầu ma túy là giải pháp trọng điểm để kéo giảm tội phạm

Cuộc sống số
Đó là khẳng định của Bộ trưởng Bộ Công an Lương Tam Quang tại hội nghị giao ban trực tuyến thực hiện Kế hoạch 483 của Bộ Công an về cao điểm tổng rà soát, phát hiện, thống kê, quản lý người nghiện ma túy và sử dụng trái phép chất ma túy...
95 mùa Xuân có Đảng

95 mùa Xuân có Đảng

Cuộc sống số
Nhân dịp Kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930- 3/2/2025) và mừng Xuân Ất Tỵ 2025, từ ngày 17/1 đến ngày 27/2/2025, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam tổ chức Triển lãm chuyên đề 95 mùa xuân có Đảng.
Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam hãy biến khát vọng dẫn đầu thành hành động cụ thể

Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam hãy biến khát vọng dẫn đầu thành hành động cụ thể

Tư duy số
Tổng Bí thư Tô Lâm nhấn mạnh, mỗi doanh nghiệp công nghệ số cần dấn thân vào những lĩnh vực công nghệ tiên phong, đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển, chủ động tiếp cận công nghệ mới, và không ngừng đổi mới sáng tạo.
Hà Nội lập đội phản ứng nhanh khắc phục sự cố đèn giao thông

Hà Nội lập đội phản ứng nhanh khắc phục sự cố đèn giao thông

Chuyển động số
Sở Giao thông vận tải Hà Nội (Sở GTVT Hà Nội) đang quản lý hơn 800 đèn tín hiệu giao thông. Ngay khi nhận có thông tin về các nút đèn tín hiệu gặp vấn đề, Sở GTVT sẽ có đội phản ứng nhanh sửa chữa, điều chỉnh kịp thời.
Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Khoa học
Bristol Myers Squibb vừa công bố một bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy, được kỳ vọng sẽ thay đổi cuộc chơi trong điều trị các rối loạn tâm thần nghiêm trọng như bệnh tâm thần phân liệt.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

13°C

Cảm giác: 13°C
sương mờ
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
23°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
20°C
Nghệ An

9°C

Cảm giác: 9°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Phan Thiết

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
21°C
Quảng Bình

10°C

Cảm giác: 10°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
14°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
sương mờ
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Hà Giang

10°C

Cảm giác: 10°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
17°C
Hải Phòng

14°C

Cảm giác: 13°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
19°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15232 15495 16128
CAD 17111 17382 18004
CHF 27196 27558 28205
CNY 0 3358 3600
EUR 25482 25737 26771
GBP 30161 30535 31472
HKD 0 3125 3328
JPY 156 160 166
KRW 0 0 19
NZD 0 13898 14488
SGD 18011 18285 18812
THB 649 711 765
USD (1,2) 25100 0 0
USD (5,10,20) 25135 0 0
USD (50,100) 25162 25195 25545
Cập nhật: 17/01/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,189 25,189 25,549
USD(1-2-5) 24,181 - -
USD(10-20) 24,181 - -
GBP 30,614 30,685 31,589
HKD 3,202 3,209 3,307
CHF 27,450 27,477 28,354
JPY 158.01 158.26 166.61
THB 674.28 707.83 757.33
AUD 15,535 15,559 16,041
CAD 17,454 17,478 18,004
SGD 18,196 18,271 18,905
SEK - 2,233 2,312
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,439 3,559
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,423 3,527
RUB - - -
NZD 13,951 14,038 14,446
KRW 15.26 16.86 18.26
EUR 25,669 25,710 26,913
TWD 695.26 - 841.95
MYR 5,268.25 - 5,944.62
SAR - 6,644.89 6,996.9
KWD - 80,000 85,118
XAU - - 87,000
Cập nhật: 17/01/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,205 25,545
EUR 25,596 25,699 26,787
GBP 30,456 30,578 31,553
HKD 3,194 3,207 3,314
CHF 27,277 27,387 28,254
JPY 158.53 159.17 166.15
AUD 15,501 15,563 16,080
SGD 18,230 18,303 18,823
THB 715 718 749
CAD 17,385 17,455 17,964
NZD 14,031 14,526
KRW 16.68 18.41
Cập nhật: 17/01/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25169 25169 25549
AUD 15403 15503 16071
CAD 17292 17392 17946
CHF 27421 27451 28333
CNY 0 3423.8 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25632 25732 26604
GBP 30425 30475 31588
HKD 0 3271 0
JPY 159.89 160.39 166.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14004 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18164 18294 19021
THB 0 677.7 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8650000
XBJ 7900000 7900000 8650000
Cập nhật: 17/01/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,200 25,250 25,549
USD20 25,200 25,250 25,549
USD1 25,200 25,250 25,549
AUD 15,470 15,620 16,682
EUR 25,808 25,958 27,118
CAD 17,256 17,356 18,665
SGD 18,252 18,402 18,864
JPY 159.75 161.25 165.84
GBP 30,562 30,712 31,480
XAU 8,498,000 0 8,702,000
CNY 0 3,310 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/01/2025 04:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,800 85,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,700 85,500
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 17/01/2025 04:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.200 87.000
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.200 87.000
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.200 87.000
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.200 87.000
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 87.000
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 86.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 85.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 85.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 78.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 64.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 58.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 56.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 50.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 35.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 32.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 28.530
Cập nhật: 17/01/2025 04:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,430 8,660
Trang sức 99.9 8,420 8,650
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 8,670
Miếng SJC Thái Bình 8,500 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,500 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,500 8,700
Cập nhật: 17/01/2025 04:45