Tình hình tài chính và khó khăn của Trường Quốc tế Mỹ Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo thông tin phóng viên cập nhật, Công ty Cổ phần Giáo dục Quốc tế Mỹ (AIS), đơn vị quản lý của Trường Quốc tế Mỹ tại Việt Nam, đã tổ chức huy động vốn từ trái phiếu hai lần và thu được tổng cộng 500 tỷ đồng. Trước khi bước vào đại dịch Covid, vào năm 2020, AIS ghi nhận mức lỗ kỷ lục lên đến 334 tỷ đồng.

tinh hinh tai chinh va kho khan cua truong quoc te my viet nam

Trường Quốc tế Mỹ Việt Nam (AISVN). Ảnh: AISVN.

Mới đây, gần 1.400 học sinh của Trường Quốc tế Mỹ tại Việt Nam (AISVN) đã phải nghỉ học vào ngày 18/03/2024 để trường tập trung tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề tài chính khó khăn, cũng như điều chỉnh chính sách nhằm bảo vệ lợi ích của toàn bộ học sinh hiện tại.

Bà Nguyễn Thị Út Em, Chủ tịch Hội đồng trường, thừa nhận với báo chí rằng AISVN đang đối mặt với vấn đề tài chính và đã không thể trả lương cho giáo viên và nhân viên trong nhiều tháng qua. Mặc dù lãnh đạo trường đã nỗ lực tìm giải pháp, nhưng vấn đề vẫn chưa được giải quyết.

Theo thông tin từ Bảo hiểm xã hội TP.HCM, tính đến hết tháng 1/2024, AISVN là một trong những đơn vị nợ BHXH trong suốt 9 tháng, với số tiền chậm đóng lên đến gần 202 triệu đồng.

Trường Quốc tế Mỹ tại Việt Nam có trụ sở tại số 220 Nguyễn Văn Tạo, xã Long Thới, huyện Nhà Bè, TP.HCM, bao phủ một khuôn viên lớn rộng 6,5 hecta. Hiện trường có hơn 1.300 học sinh, trong đó khoảng 90% là học sinh Việt Nam và phần còn lại đến từ 21 quốc gia khác. Trường theo mô hình giáo dục quốc tế từ mẫu giáo đến lớp 12, và không có hạn chế về số lượng học sinh Việt Nam. Mục tiêu của trường là phi lợi nhuận, tập trung vào việc cung cấp một môi trường học quốc tế cho học sinh.

Đây là một trong những trường có học phí cao nhất cả nước, với mức học phí từ 512 triệu đồng đến 724 triệu đồng từ tiểu học đến trung học phổ thông.

Ngoài ra, để tham gia khối tiểu học chuẩn bị cho năm học 2023 - 2024, học phí riêng nếu thanh toán trước ngày 30/06/2023 đã là 350 triệu đồng (không tính phụ phí, vật phẩm học tập, ...).

AISVN bắt đầu được xây dựng từ năm 2009, với tổng vốn đầu tư lên đến 1.500 tỷ đồng. Công ty Quản lý Tài nguyên Tri thức là nhà đầu tư ban đầu, thành lập vào năm 2010, do bà Út Em và các cổ đông Hồ Quang Tri, Hồ Quang Trung sở hữu, với tỷ lệ lần lượt là 80%, 0,1% và 19,9%.

Tài nguyên Tri thức hiện có trụ sở tại Lô 14, Công viên phần mềm Quang Trung, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, TP.HCM. Vào tháng 5/2020, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB) thông báo cho Tài nguyên Tri thức và bà Nguyễn Thị Út Em về việc tạm giữ 5.646 m2 đất và tài sản kèm theo tại lô số 14, Công viên Phần mềm Quang Trung, quận 12, TP.HCM để thu hồi nợ. Lô đất này sau đó được SCB đưa ra đấu giá với giá khởi điểm là 191 tỷ đồng.

tinh hinh tai chinh va kho khan cua truong quoc te my viet nam

Bà Nguyễn Thị Út Em (phải) - Chủ tịch HĐQT AISVN. Ảnh: ais.edu.vn

Đơn vị chủ quản của Trường Quốc tế Mỹ Việt Nam AISVN: Khất nợ trái phiếu đến hạn

Công ty CP Giáo dục Quốc tế Mỹ (AIS) hiện là đơn vị điều hành của AISVN, doanh nghiệp được thành lập năm 2018, trụ sở tại TP.HCM. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giáo dục. Tại thời điểm thành lập, công ty có vốn điều lệ 50 tỷ đồng, gồm 3 cổ đông sáng lập là bà Nguyễn Thị Út Em nắm 90% vốn, ông Hồ Quang Trung nắm 9,9% và ông Hồ Quang Tri nắm 0,1%.

Chỉ 2 tuần sau, vốn điều lệ Công ty đột ngột tăng vọt lên 1.000 tỷ đồng, cơ cấu cổ đông lúc này không được tiết lộ. Bà Nguyễn Thị Út Em hiện là người đại diện theo pháp luật kiêm Chủ tịch HĐQT công ty.

Thông tin từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội cho thấy, Công ty CP Giáo dục Quốc tế Mỹ (AIS) đã có 2 lần huy động vốn từ trái phiếu, thu về 500 tỷ đồng.

Hồi đầu năm 2022, CTCP Giáo dục quốc tế Mỹ AIS đã phát hành lô trái phiếu AIECH2223001 trị giá 250 tỷ đồng, đáo hạn ngày 26/7/2023. Lãi suất cố định 11,5%/năm.

Hoạt động thanh toán lãi trái phiếu của AIS diễn ra bình thường cho đến tháng 7/2023, đơn vị này thông báo gia hạn thời gian tất toán lô trái phiếu trên thêm 6 tháng, đến 26/1/2024 với lãi suất điều chỉnh là 12%/năm. Tổng mệnh giá còn đang lưu hành là 200 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn lô trái phiếu AIECH2224002 phát hành ngày 8/9/2022, kỳ hạn 2 năm, lãi suất cố định 10,5%/năm. Tổng giá trị theo mệnh giá đang lưu hành gần 318 tỷ đồng. CTCP Chứng khoán Dầu khí (PSI) là đại lý lưu ký thanh toán cho lô trái phiếu này.

Đáng chú ý, liên quan đến lô trái phiếu này, ngày 20/9/2023, Chứng khoán Dầu khí cho biết doanh nghiệp đã không thanh toán đầy đủ đúng hạn tiền lãi vào ngày đến hạn thanh toán và không thể khắc phục được trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn.

Dữ liệu chúng tôi cho thấy, trong năm 2018 nhưng AIS đã ghi nhận 108,2 tỷ đồng doanh thu thuần. Tổng tài sản cuối năm 2018 của AIS là 3.987 tỷ đồng; vốn chủ sở hữu 1.468 tỷ đồng, nợ phải trả chiếm 2.519 tỷ đồng, trong đó nợ vay dài hạn 2.079 tỷ đồng.

Do sử dụng đòn bẩy tài chính lớn nên AIS phải gánh chi phí lãi vay lên đến 66,3 tỷ đồng, "bào mòn" lợi nhuận đạt được, khiến doanh nghiệp này lỗ sau thuế 24,5 tỷ đồng.

Sang năm 2019, doanh thu thuần tăng mạnh lên 439,5 tỷ đồng, tuy nhiên lợi nhuận cuối năm vẫn khá hạn chế với 19,7 tỷ đồng do gánh nặng chi phí vận hành, lãi vay. Vốn chủ sở hữu thời điểm này của AIS tăng nhẹ, đạt 1.487 tỷ đồng, nhưng nợ phải trả cũng tăng lên với 2.745 tỷ đồng.

Sang năm 2020, AIS tiếp tục sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao. Thời điểm 31/12/2020, nợ phải trả của AIS đã lên 3.056 tỷ đồng, nợ vay dài hạn 2.189 tỷ đồng, nhưng vốn chủ sở hữu giảm còn 965,6 tỷ đồng và AIS cũng ghi nhận khoản lỗ kỷ lục 334 tỷ đồng.

Có thể bạn quan tâm

Khi 7 năm thâm niên chỉ là 1 năm kinh nghiệm lặp lại 7 lần

Khi 7 năm thâm niên chỉ là 1 năm kinh nghiệm lặp lại 7 lần

Nhân lực số
Quan niệm rằng làm việc lâu năm tại một công ty sẽ mang lại sự đảm bảo và hậu đãi đang dần mất đi sức nặng. Những câu chuyện thực tế cho thấy, nếu không có sự phát triển cá nhân, thâm niên có thể trở thành rào cản lớn trong hành trình sự nghiệp.
Shopee 2024: một năm nhìn lại

Shopee 2024: một năm nhìn lại

Doanh nghiệp số
Cũng trong năm qua, Shopee đã ghi nhận những đột phá về cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm người dùng và đóng góp tích cực vào tiến trình chuyển đổi số quốc gia. Nổi bật là việc đầu tư mạnh mẽ cho mô hình mua sắm giải trí, nâng cao hiệu quả vận hành và xây dựng nhiều chương trình hỗ trợ nhà bán hàng địa phương “số hóa”.
EON Reality Việt Nam và VNU-SIS hợp tác ứng dụng EON-XR vào đào tạo

EON Reality Việt Nam và VNU-SIS hợp tác ứng dụng EON-XR vào đào tạo

Doanh nghiệp số
EON Reality Việt Nam và Trường Khoa học Liên ngành và Nghệ thuật (VNU-SIS) đã ký kết hợp tác chiến lược ứng dụng nền tảng EON-XR vào giảng dạy, nhằm hiện đại hóa giáo dục đại học và thúc đẩy chuyển đổi số.

'Tuyệt tác hoàn mỹ - Đẳng sống tinh hoa'

Doanh nghiệp số
Tại đây, Panasonic và Siêu thị Điện máy - Nội thất Chợ Lớn đã cùng mang đến một không gian tinh tế nhằm tri ân khách hàng thân thiết đã đồng hành trong thời gian vừa qua, đồng thời tôn vinh giá trị của phong cách sống đẳng cấp qua việc giới thiệu bộ sưu tập sản phẩm cao cấp mới từ Panasonic.
TP-Link tái định nghĩa cuộc sống thông minh tại CES 2025

TP-Link tái định nghĩa cuộc sống thông minh tại CES 2025

Gia dụng
Thông qua hệ sinh thái tích hợp AI tiên tiến, nhà cung cấp toàn cầu các thiết bị mạng và sản phẩm nhà thông minh đáng tin cậy, TP-Link Systems Inc., đã sẵn sàng tái định nghĩa cuộc sống thông minh tại CES 2025 bằng hệ sinh thái nhà thông minh mở rộng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 20°C
mây thưa
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
29°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
21°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 18°C
mây thưa
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
24°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
18°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15202 15465 16092
CAD 17072 17343 17956
CHF 27186 27548 28175
CNY 0 3358 3600
EUR 25475 25729 26756
GBP 30200 30574 31509
HKD 0 3122 3324
JPY 156 160 166
KRW 0 0 19
NZD 0 13874 14456
SGD 18004 18279 18798
THB 651 714 767
USD (1,2) 25076 0 0
USD (5,10,20) 25110 0 0
USD (50,100) 25137 25170 25513
Cập nhật: 17/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,180 25,180 25,540
USD(1-2-5) 24,173 - -
USD(10-20) 24,173 - -
GBP 30,638 30,709 31,616
HKD 3,201 3,208 3,306
CHF 27,503 27,531 28,397
JPY 158.79 159.04 167.43
THB 676.19 709.84 759.48
AUD 15,542 15,566 16,058
CAD 17,401 17,426 17,950
SGD 18,224 18,299 18,934
SEK - 2,237 2,316
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,443 3,563
NOK - 2,194 2,272
CNY - 3,425 3,529
RUB - - -
NZD 13,956 14,043 14,462
KRW 15.27 16.87 18.27
EUR 25,702 25,743 26,951
TWD 695.67 - 841.94
MYR 5,266.37 - 5,942.52
SAR - 6,642.34 6,997.98
KWD - 79,961 85,187
XAU - - 87,300
Cập nhật: 17/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,190 25,530
EUR 25,612 25,715 26,803
GBP 30,432 30,554 31,528
HKD 3,192 3,205 3,311
CHF 27,320 27,430 28,299
JPY 159.58 160.22 167.28
AUD 15,440 15,502 16,017
SGD 18,237 18,310 18,831
THB 715 718 749
CAD 17,301 17,370 17,875
NZD 13,985 14,480
KRW 16.68 18.40
Cập nhật: 17/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25558
AUD 15381 15481 16049
CAD 17239 17339 17894
CHF 27410 27440 28313
CNY 0 3422.1 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25650 25750 26627
GBP 30489 30539 31656
HKD 0 3271 0
JPY 159.93 160.43 166.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14006 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18163 18293 19019
THB 0 679.9 0
TWD 0 770 0
XAU 8530000 8530000 8730000
XBJ 7900000 7900000 8700000
Cập nhật: 17/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,175 25,225 25,545
USD20 25,175 25,225 25,545
USD1 25,175 25,225 25,545
AUD 15,442 15,592 16,657
EUR 25,810 25,960 27,139
CAD 17,201 17,301 18,616
SGD 18,246 18,396 18,867
JPY 160.25 161.75 166.39
GBP 30,597 30,747 31,524
XAU 8,498,000 0 8,702,000
CNY 0 3,307 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/01/2025 12:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 85,300 ▲300K 87,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲300K 87,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲300K 87,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,100 ▲300K 85,900 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,000 ▲300K 85,800 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲300K 87,300 ▲300K
Cập nhật: 17/01/2025 12:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.200 87.000
TPHCM - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 85.200 87.000
Hà Nội - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 85.200 87.000
Đà Nẵng - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 85.200 87.000
Miền Tây - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 87.000
Giá vàng nữ trang - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 86.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.710 ▲600K 86.510 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.830 ▲590K 85.830 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.430 ▲550K 79.430 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.700 ▲450K 65.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.640 ▲410K 59.040 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.040 ▲390K 56.440 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.580 ▲370K 52.980 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.410 ▲350K 50.810 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.780 ▲250K 36.180 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.230 ▲230K 32.630 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.330 ▲200K 28.730 ▲200K
Cập nhật: 17/01/2025 12:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,470 ▲40K 8,700 ▲40K
Trang sức 99.9 8,460 ▲40K 8,690 ▲40K
NL 99.99 8,470 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 ▲40K 8,710 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 ▲40K 8,710 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 ▲40K 8,710 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,530 ▲30K 8,730 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,530 ▲30K 8,730 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,530 ▲30K 8,730 ▲30K
Cập nhật: 17/01/2025 12:45