Chụp cắt lớp vi tính đếm lượng tử: Chìa khóa mới cho ngành y học chẩn đoán

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với công nghệ chụp cắt lớp vi tính đếm lượng tử mới, các bác sĩ lâm sàng có thể cải thiện hiệu quả của chụp CT truyền thống, từ đó cải thiện khả năng phân tích đặc tính mô tế bào, đồng thời nâng cao độ chính xác trong đo đạc mật độ vật chất và giảm liều bức xạ cho bệnh nhân.

Được biết, chụp cắt lớp vi tính (CT) đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán lâm sàng hiện nay khi hỗ trợ các bác sĩ chẩn đoán bệnh lý, chấn thương và các biểu hiện lâm sàng bất thường khác. Chính vì thế, công nghệ chụp CT hiện đang dẫn đầu thời đại thì thế hệ tiếp theo là công nghệ chụp CT đếm lượng tử đã được nghiên cứu phát triển một thời gian.

chup cat lop vi tinh dem luong tu chia khoa moi cho nganh y hoc chan doan

Công nghệ chụp CT đếm lượng tử sẽ sử dụng đầu thu tia X phân giải năng lượng mới để đếm số lượng photon và mức năng lượng của photon. Công nghệ này sẽ tạo ra tỉ lệ tương phản trên nhiễu (CNR) cao hơn, cải thiện độ phân giải không gian và tối ưu hóa hình ảnh CT phổ so với các kỹ thuật phân tích năng lượng thông thường.

Nếu như đầu dò CT thông thường hoạt động bằng cách biến đổi gián tiếp các photon tia X thành ánh sáng khả kiến thông qua một loạt các tinh thể, sau đó hình thành xung điện. CT truyền thống sử dụng hệ thống đầu dò tích hợp năng lượng (EID). Đầu dò EID này sẽ sử dụng các tinh thể nhấp nháy để tạo ra ánh sáng khả kiến khi một photon tia X chạm vào chúng, sau đó ánh sáng được ghi lại bởi một đi-ốt quang tạo ra điện tích và trở thành tín hiệu CT. Trong đầu dò đếm photon, các photon tia X được biến đổi trực tiếp thành các xung điện có thể đo được số lượng photon và năng lượng của photon một cách riêng biệt. Điều này giúp loại bỏ hoàn toàn nhiễu điện từ trong tín hiệu thu nhận.

Bằng cách sử dụng đầu dò đếm photon được làm từ vật liệu bán dẫn cho phép chuyển đổi trực tiếp photon tia X thành tín hiệu điện. Các photon chạm vào đầu dò có thể được đếm riêng lẻ, hình thành tín hiệu để tạo ra hình ảnh chính xác hơn. Ngoài ra, mức năng lượng của mỗi photon có thể được định lượng, tạo ra thông tin phổ chất lượng cao.

chup cat lop vi tinh dem luong tu chia khoa moi cho nganh y hoc chan doan

Sau 30 năm nghiên cứu, kể từ năm 1993, GE HealthCare đã trở thành một trong những đơn vị tiên phong lựa chọn thành công vật liệu “Silicon Sâu” (Deep Silicon) làm vật liệu bán dẫn cho đầu dò của CT đếm lượng tử, nhờ khả năng cung cấp độ phân giải không gian vượt trội mà không ảnh hưởng đến tốc độ đếm hay độ phân giải phổ. Đây là nỗ lực hướng đến mục tiêu hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng có thể nhận biết hết tiềm năng của công nghệ CT phổ.

Là một vật liệu bán dẫn, silicon có hàng loạt những ưu điểm vượt trội như độ tinh khiết, sự phong phú và nhiều cơ sở sản xuất rộng khắp. Trong lịch sử, thách thức chính đối với việc sử dụng silicon làm vật liệu đầu dò là nó có số nguyên tử tương đối thấp nên khi đặt trên bề mặt ngang, nó sẽ quá mỏng để có thể hấp thụ hoàn toàn số lượng photon tia X đến.

GE HealthCare đã thành công vượt qua thách thức này bằng phương pháp tiếp cận mới khi đặt các cảm biến silicon ở vị trí các cạnh thay vì bề mặt ngang. Đầu dò khi đó sẽ đủ chiều sâu để hấp thụ các photon có năng lượng rất cao và đủ nhanh để đếm và định lượng năng lượng cho hàng trăm triệu photon mỗi giây. Với phương pháp này, độ sâu hiệu quả của đầu dò được xác định không phải bằng độ dày của tấm silicon mà bằng chiều dài của nó, cho phép đầu thiết kế đầu dò với kích thước tối ưu. Đây là lý do công nghệ này được gọi là “Silicon Sâu”.

Nói về lợi ích của việc sử dụng CT đếm lượng tử chúng ta có thể thấy, đầu tiên là khả năng loại bỏ nhiễu điện trong hình ảnh cũng như đảm bảo mức năng lượng của mỗi photon. Với các điểm ảnh của đầu dò nhỏ hơn và có thể cải thiện độ phân giải không gian đồng thời loại bỏ ảnh hưởng của chùm tia năng lượng thấp. Công nghệ này mang lại khả năng nâng cao độ tương phản của hình ảnh bao gồm cả tỉ lệ tương phản trên nhiễu (CNR).

CT được cải thiện đồng thời cả độ tương phản và độ phân giải không gian, cho phép áp dụng nhiều ứng dụng lâm sàng hơn với thông tin chi tiết hơn về các cơ quan và hệ cơ quan, cũng như đặc biệt ứng dụng trong điều trị tim mạch khi hình ảnh chi tiết về mạch máu là chìa khóa để đánh giá bệnh tim. Những cải tiến về chất lượng hình ảnh này mở ra điều kiện lâm sàng tốt hơn cũng như cải thiện quá trình chẩn đoán.

Bằng nhiều ứng dụng của công nghệ chụp CT đếm lượng tử mới, GE HealthCare đã mở ra cơ hội lớn cho ngành y tế, đặc biệt là trong chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư và bệnh tim mạch là hai trong số những hướng đi hứa hẹn, với tiềm năng hỗ trợ cho nhiều ứng dụng mới.

Công nghệ đầu dò mới cùng với các thuật toán trí tuệ nhân tạo AI và kỹ thuật tái tạo hình ảnh có thể tiếp tục nâng tầm lĩnh vực cắt lớp vi tính hứa hẹn sẽ mang những công nghệ mới mang tính then chốt này vào trong quy trình chẩn đoán.

Có thể bạn quan tâm

Epson ra mắt máy in nhãn ColorWorks CW-C8050 thế hệ mới

Epson ra mắt máy in nhãn ColorWorks CW-C8050 thế hệ mới

Công nghiệp 4.0
Thương hiệu hàng đầu khu vực Đông Nam Á về máy in nhãn màu để bàn, vừa công bố ra mắt máy in nhãn màu theo nhu cầu ColorWorks CW-C8050.
Bộ chuyển đổi AC/DC với dòng CFM50S và CFM70S từ Cincon

Bộ chuyển đổi AC/DC với dòng CFM50S và CFM70S từ Cincon

Công nghiệp 4.0
Bộ chuyển đổi AC/DC được cung cấp theo các linh kiện lắp ráp sẵn đang ngày càng trở nên phổ biến với các nhà thiết kế.
GreenSwift: Giải pháp công nghệ đột phá thúc đẩy chuyển đổi ESG tại Việt Nam

GreenSwift: Giải pháp công nghệ đột phá thúc đẩy chuyển đổi ESG tại Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Công ty Cổ phần Phần mềm TPI (TPIsoftware), nhà cung cấp giải pháp phần mềm quản trị và hỗ trợ vận hành hàng đầu Việt Nam, đã chính thức ra mắt GreenSwift, một giải pháp công nghệ tiên tiến hỗ trợ doanh nghiệp trong hành trình chuyển đổi xanh, quản trị ESG hiệu quả và đạt mục tiêu Net Zero.
Luật Công nghiệp công nghệ số - Bài 2:  Cơ chế chính sách để hiện thực hóa Chiến lược phát triển công nghiêp bán dẫn Việt Nam

Luật Công nghiệp công nghệ số - Bài 2: Cơ chế chính sách để hiện thực hóa Chiến lược phát triển công nghiêp bán dẫn Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Trong những năm vừa qua, ngành công nghiệp bán dẫn toàn cầu đã ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc. Năm 2023 tổng doanh thu ước đạt 529 tỷ USD. Sự bùng nổ này tạo ra vận hội lớn cho nhiều quốc gia tham gia vào ngành công nghiệp bán dẫn, mang đến thời cơ cho phép các quốc gia đang phát triển có cơ hội tái cấu trúc và nâng cao hiệu quả phát triển ngành bán dẫn.
Thương mại hóa 5G, ứng dụng vào ngành công nghiệp thông minh

Thương mại hóa 5G, ứng dụng vào ngành công nghiệp thông minh

Công nghiệp 4.0
Việt Nam đang trong một kỷ nguyên mới trong đó sự hội tụ của công nghệ 5G và sản xuất thông minh đang định hình lại bức tranh công nghiệp, mở ra một kỷ nguyên mới được gọi là công nghiệp 4.0.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
24°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây thưa
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
19°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
mây thưa
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
15°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây cụm
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
10°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
22°C
Nghệ An

15°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
9°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
7°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
9°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
12°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
10°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
17°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
15°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
9°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
10°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15214 15477 16120
CAD 16933 17204 17836
CHF 27068 27430 28094
CNY 0 3358 3600
EUR 25547 25802 26854
GBP 30160 30535 31500
HKD 0 3094 3299
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13905 14505
SGD 17987 18261 18799
THB 654 717 771
USD (1,2) 24873 0 0
USD (5,10,20) 24906 0 0
USD (50,100) 24932 24965 25330
Cập nhật: 23/01/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,920 24,920 25,280
USD(1-2-5) 23,923 - -
USD(10-20) 23,923 - -
GBP 30,483 30,553 31,456
HKD 3,167 3,174 3,272
CHF 27,312 27,340 28,213
JPY 155.96 156.21 164.44
THB 679.05 712.84 762.58
AUD 15,498 15,522 16,010
CAD 17,225 17,249 17,774
SGD 18,151 18,226 18,858
SEK - 2,236 2,314
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,438 3,559
NOK - 2,183 2,260
CNY - 3,407 3,511
RUB - - -
NZD 13,918 14,005 14,419
KRW 15.28 - 18.29
EUR 25,664 25,705 26,909
TWD 691.44 - 836.95
MYR 5,271.69 - 5,949.48
SAR - 6,577.26 6,926.37
KWD - 79,233 84,301
XAU - - 88,400
Cập nhật: 23/01/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,950 24,980 25,320
EUR 25,618 25,721 26,805
GBP 30,330 30,452 31,423
HKD 3,163 3,176 3,281
CHF 27,183 27,292 28,161
JPY 156.85 157.48 164.40
AUD 15,438 15,500 16,015
SGD 18,199 18,272 18,795
THB 721 724 755
CAD 17,149 17,218 17,721
NZD 13,990 14,484
KRW 16.69 18.43
Cập nhật: 23/01/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24930 24930 25330
AUD 15383 15483 16048
CAD 17105 17205 17759
CHF 27280 27310 28196
CNY 0 3412.1 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3478 0
EUR 25702 25802 26675
GBP 30433 30483 31593
HKD 0 3210 0
JPY 157.63 158.13 164.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2208 0
NZD 0 14010 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2264 0
SGD 18133 18263 18988
THB 0 683.2 0
TWD 0 760 0
XAU 8500000 8500000 8750000
XBJ 7900000 7900000 8750000
Cập nhật: 23/01/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,930 24,980 25,310
USD20 24,930 24,980 25,310
USD1 24,930 24,980 25,310
AUD 15,425 15,575 16,646
EUR 25,801 25,951 27,135
CAD 17,038 17,138 18,460
SGD 18,194 18,344 18,822
JPY 157.37 158.87 163.62
GBP 30,478 30,628 31,425
XAU 8,638,000 0 8,842,000
CNY 0 3,295 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/01/2025 22:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,100 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC HCM 86,100 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 86,100 ▼100K 88,100 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,200 ▲200K 87,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 86,100 ▲200K 86,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,100 ▼100K 88,100 ▼100K
Cập nhật: 23/01/2025 22:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.100 87.700
TPHCM - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Hà Nội - PNJ 86.100 87.700
Hà Nội - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 87.700
Đà Nẵng - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Miền Tây - PNJ 86.100 87.700
Miền Tây - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.000 87.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.910 87.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.630 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.160 80.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.300 65.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.180 59.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.560 56.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 53.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.880 51.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.110 36.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.590 28.990
Cập nhật: 23/01/2025 22:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,530 8,800
Trang sức 99.9 8,520 8,790
NL 99.99 8,530
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,620 8,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,620 8,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,620 8,810
Miếng SJC Thái Bình 8,640 ▲20K 8,840 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,640 ▲20K 8,840 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,640 ▲20K 8,840 ▲20K
Cập nhật: 23/01/2025 22:00