Chụp cắt lớp vi tính đếm lượng tử: Chìa khóa mới cho ngành y học chẩn đoán

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với công nghệ chụp cắt lớp vi tính đếm lượng tử mới, các bác sĩ lâm sàng có thể cải thiện hiệu quả của chụp CT truyền thống, từ đó cải thiện khả năng phân tích đặc tính mô tế bào, đồng thời nâng cao độ chính xác trong đo đạc mật độ vật chất và giảm liều bức xạ cho bệnh nhân.

Được biết, chụp cắt lớp vi tính (CT) đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán lâm sàng hiện nay khi hỗ trợ các bác sĩ chẩn đoán bệnh lý, chấn thương và các biểu hiện lâm sàng bất thường khác. Chính vì thế, công nghệ chụp CT hiện đang dẫn đầu thời đại thì thế hệ tiếp theo là công nghệ chụp CT đếm lượng tử đã được nghiên cứu phát triển một thời gian.

chup cat lop vi tinh dem luong tu chia khoa moi cho nganh y hoc chan doan

Công nghệ chụp CT đếm lượng tử sẽ sử dụng đầu thu tia X phân giải năng lượng mới để đếm số lượng photon và mức năng lượng của photon. Công nghệ này sẽ tạo ra tỉ lệ tương phản trên nhiễu (CNR) cao hơn, cải thiện độ phân giải không gian và tối ưu hóa hình ảnh CT phổ so với các kỹ thuật phân tích năng lượng thông thường.

Nếu như đầu dò CT thông thường hoạt động bằng cách biến đổi gián tiếp các photon tia X thành ánh sáng khả kiến thông qua một loạt các tinh thể, sau đó hình thành xung điện. CT truyền thống sử dụng hệ thống đầu dò tích hợp năng lượng (EID). Đầu dò EID này sẽ sử dụng các tinh thể nhấp nháy để tạo ra ánh sáng khả kiến khi một photon tia X chạm vào chúng, sau đó ánh sáng được ghi lại bởi một đi-ốt quang tạo ra điện tích và trở thành tín hiệu CT. Trong đầu dò đếm photon, các photon tia X được biến đổi trực tiếp thành các xung điện có thể đo được số lượng photon và năng lượng của photon một cách riêng biệt. Điều này giúp loại bỏ hoàn toàn nhiễu điện từ trong tín hiệu thu nhận.

Bằng cách sử dụng đầu dò đếm photon được làm từ vật liệu bán dẫn cho phép chuyển đổi trực tiếp photon tia X thành tín hiệu điện. Các photon chạm vào đầu dò có thể được đếm riêng lẻ, hình thành tín hiệu để tạo ra hình ảnh chính xác hơn. Ngoài ra, mức năng lượng của mỗi photon có thể được định lượng, tạo ra thông tin phổ chất lượng cao.

chup cat lop vi tinh dem luong tu chia khoa moi cho nganh y hoc chan doan

Sau 30 năm nghiên cứu, kể từ năm 1993, GE HealthCare đã trở thành một trong những đơn vị tiên phong lựa chọn thành công vật liệu “Silicon Sâu” (Deep Silicon) làm vật liệu bán dẫn cho đầu dò của CT đếm lượng tử, nhờ khả năng cung cấp độ phân giải không gian vượt trội mà không ảnh hưởng đến tốc độ đếm hay độ phân giải phổ. Đây là nỗ lực hướng đến mục tiêu hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng có thể nhận biết hết tiềm năng của công nghệ CT phổ.

Là một vật liệu bán dẫn, silicon có hàng loạt những ưu điểm vượt trội như độ tinh khiết, sự phong phú và nhiều cơ sở sản xuất rộng khắp. Trong lịch sử, thách thức chính đối với việc sử dụng silicon làm vật liệu đầu dò là nó có số nguyên tử tương đối thấp nên khi đặt trên bề mặt ngang, nó sẽ quá mỏng để có thể hấp thụ hoàn toàn số lượng photon tia X đến.

GE HealthCare đã thành công vượt qua thách thức này bằng phương pháp tiếp cận mới khi đặt các cảm biến silicon ở vị trí các cạnh thay vì bề mặt ngang. Đầu dò khi đó sẽ đủ chiều sâu để hấp thụ các photon có năng lượng rất cao và đủ nhanh để đếm và định lượng năng lượng cho hàng trăm triệu photon mỗi giây. Với phương pháp này, độ sâu hiệu quả của đầu dò được xác định không phải bằng độ dày của tấm silicon mà bằng chiều dài của nó, cho phép đầu thiết kế đầu dò với kích thước tối ưu. Đây là lý do công nghệ này được gọi là “Silicon Sâu”.

Nói về lợi ích của việc sử dụng CT đếm lượng tử chúng ta có thể thấy, đầu tiên là khả năng loại bỏ nhiễu điện trong hình ảnh cũng như đảm bảo mức năng lượng của mỗi photon. Với các điểm ảnh của đầu dò nhỏ hơn và có thể cải thiện độ phân giải không gian đồng thời loại bỏ ảnh hưởng của chùm tia năng lượng thấp. Công nghệ này mang lại khả năng nâng cao độ tương phản của hình ảnh bao gồm cả tỉ lệ tương phản trên nhiễu (CNR).

CT được cải thiện đồng thời cả độ tương phản và độ phân giải không gian, cho phép áp dụng nhiều ứng dụng lâm sàng hơn với thông tin chi tiết hơn về các cơ quan và hệ cơ quan, cũng như đặc biệt ứng dụng trong điều trị tim mạch khi hình ảnh chi tiết về mạch máu là chìa khóa để đánh giá bệnh tim. Những cải tiến về chất lượng hình ảnh này mở ra điều kiện lâm sàng tốt hơn cũng như cải thiện quá trình chẩn đoán.

Bằng nhiều ứng dụng của công nghệ chụp CT đếm lượng tử mới, GE HealthCare đã mở ra cơ hội lớn cho ngành y tế, đặc biệt là trong chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư và bệnh tim mạch là hai trong số những hướng đi hứa hẹn, với tiềm năng hỗ trợ cho nhiều ứng dụng mới.

Công nghệ đầu dò mới cùng với các thuật toán trí tuệ nhân tạo AI và kỹ thuật tái tạo hình ảnh có thể tiếp tục nâng tầm lĩnh vực cắt lớp vi tính hứa hẹn sẽ mang những công nghệ mới mang tính then chốt này vào trong quy trình chẩn đoán.

Có thể bạn quan tâm

Synology ra mắt giải pháp C2 Surveillance và PAS7700 tại Computex 2025

Synology ra mắt giải pháp C2 Surveillance và PAS7700 tại Computex 2025

Computing
Hôm qua 21 tháng 5 năm 2025, trong khuôn khổ triển lãm Computex 2025, Synology đã giới thiệu C2 Surveillance và giải pháp lưu trữ NVMe active-active cho doanh nghiệp PAS7700.
Tương lai của xe điện phụ thuộc vào bán dẫn thông minh, siêu nhỏ

Tương lai của xe điện phụ thuộc vào bán dẫn thông minh, siêu nhỏ

Chuyển đổi số
Thị trường bán dẫn cho xe điện dự kiến tăng từ 11,19 tỷ USD năm 2023 lên 57,1 tỷ USD vào năm 2029, trở thành động lực quan trọng trong cuộc cách mạng giao thông xanh.
Microchip tích hợp công nghệ chống giải mã lượng tử vào bộ điều khiển nhúng

Microchip tích hợp công nghệ chống giải mã lượng tử vào bộ điều khiển nhúng

Chuyển đổi số
Bộ điều khiển MEC175xB được trang bị công nghệ mật mã hậu lượng tử, nâng cao khả năng bảo mật với mức tiêu thụ điện năng thấp
Dự án Luật Công nghiệp Công nghệ số: Hoàn thiện thể chế cho một ngành kinh tế chiến lược

Dự án Luật Công nghiệp Công nghệ số: Hoàn thiện thể chế cho một ngành kinh tế chiến lược

Chuyển đổi số
Phát biểu giải trình, làm rõ một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu liên quan đến Dự thảo Luật Công nghiệp Công nghệ số tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV ngày 9/5, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng nhấn mạnh: Dự thảo Luật Công nghiệp Công nghệ số không chỉ là bước đi quan trọng nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho một ngành công nghiệp mới nổi, mà còn góp phần thể chế hóa kịp thời các chủ trương lớn của Đảng về đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số, đồng thời tạo nền tảng cho Việt Nam hội nhập sâu rộng vào xu thế công nghệ toàn cầu.
Muốn bắt kịp kỷ nguyên AI, đừng bỏ qua ngành kỹ thuật phần mềm

Muốn bắt kịp kỷ nguyên AI, đừng bỏ qua ngành kỹ thuật phần mềm

Nhân lực số
Kỹ thuật phần mềm (Software Engineering) đang trở thành ngành học “được săn đón” nhờ mức lương hấp dẫn, cơ hội nghề nghiệp toàn cầu và vai trò trung tâm trong chuyển đổi số - từ tài chính, giáo dục đến AI, blockchain và fintech.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
sương mờ
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
27°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
27°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 02:00