Đấu giá lại tần số 3800-3900 MHz cho 5G: Mobifone có 'quyết đấu'?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) buổi đấu giá lại quyền sử dụng khối băng tần 3.800-3.900 MHz cho 5G sẽ diễn ra ngày 9/7 tới. Giá khởi điểm là hơn 2.581 tỷ đồng, tiền đặt trước 130 tỷ đồng, bước giá là 25 tỷ đồng.

Theo thông báo, cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với khối băng tần Tần số 3800-3900 MHz do Cục Tần số vô tuyến điện phối hợp tổ chức lúc 14h00 ngày 9/7/2024, tại Hội trường tầng 10 Cục Tần số vô tuyến điện (Hà Nội). Tài sản đấu giá do Bộ Thông tin và Truyền thông ủy quyền. Doanh nghiệp trúng đấu giá được cấp giấy phép sử dụng băng tần với thời hạn 15 năm.

Giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 3800-3900 MHz là hơn 2.580 tỷ đồng. Tiền đặt trước là 130 tỷ đồng, bước giá là 25 tỷ đồng.

Cuộc đấu giá được tổ chức bằng bỏ phiếu trực tiếp nhiều vòng tại cuộc đấu giá và theo phương thức trả giá lên. Việc bỏ phiếu trả giá được tiến hành nhiều vòng cho đến khi không còn doanh nghiệp trả giá thì doanh nghiệp cuối cùng có mức giá trả cao nhất là doanh nghiệp trúng đấu giá.

Trước đó, Công ty Đấu giá Hợp danh số 5 Quốc gia thông báo hủy cuộc đấu giá băng tần C3 (3800-3900 MHz) cho mạng 5G. Lý do không đủ doanh nghiệp đáp ứng điều kiện tham gia, cụ thể là nộp tiền đặt cọc. Số lượng ứng viên hợp lệ thấp hơn mức tối thiểu quy định, buộc ban tổ chức phải hoãn phiên đấu giá dự kiến.

dau gia lai tan so 3800 3900 mhz cho 5g mobifone co quyet dau

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng trao giấy phép cho 2 nhà mạng Viettel và VNPT. Ảnh: VNPT

Bộ TT&TT quy định, các doanh nghiệp đã trúng đấu giá băng tần B1 (2.500-2.600 MHz dành cho 4G, 5G) và khối băng tần C2 (3.700-3.800 MHz dành cho 5G) không được tham gia đấu giá khối băng tần C3. Như vậy Viettel, VNPT không được tham gia đấu giá băng tần này. Cơ hội chỉ dành cho các nhà mạng còn lại đang hoạt động dịch vụ di động tại Việt Nam: MobiFone, Vietnamobile, Gmobile...

Ưu điểm băng tần 3800-3900 MHz cho 5G

Băng tần 3800-3900 MHz mang đến nhiều lợi thế đáng kể cho công nghệ 5G.

Đầu tiên, Băng tần 3800-3900 MHz cung cấp tốc độ truyền dữ liệu nhanh nhất trong 3 khối băng tần mà Bộ TT&TT đã thực hiện đấu giá, băng tần này đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về băng thông lớn trong kỷ nguyên số. Độ trễ cực thấp của băng tần 3800-3900 MHz tạo điều kiện thuận lợi cho các ứng dụng thời gian thực như thực tế ảo (AR), thực tế tăng cường (VR) và Internet vạn vật (IoT) trong công nghiệp.

Đặc biệt, khả năng hỗ trợ số lượng lớn kết nối đồng thời giúp băng tần này trở nên lý tưởng cho các khu vực đô thị đông đúc, trung tâm thương mại hay sân vận động. Những ưu điểm này khiến băng tần 3800-3900 MHz trở thành lựa chọn hàng đầu cho việc triển khai các dịch vụ 5G hiệu suất cao, mở ra cơ hội cho nhiều ứng dụng và mô hình kinh doanh sáng tạo trong tương lai.

Nhược điểm băng tần 3800-3900 MHz cho 5G

Băng tần 3800-3900 MHz cũng đối mặt với một số hạn chế đáng kể. Thứ nhất, phạm vi phủ sóng của băng tần 3800-3900 MHz khá hạn chế, hẹp nhất trong 3 khối băng tần mà Bộ TT&TT đã thực hiện đấu giá. Với băng tần này, đòi hỏi Nhà mạng phải triển khai nhiều trạm phát (BTS) hơn để đảm bảo độ phủ rộng, đặc biệt là ở các khu vực địa lý lớn như khu vực nông thôn.

Điều này dẫn đến chi phí triển khai cao. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng dày đặc có thể tạo ra gánh nặng tài chính cho các nhà mạng, khiến các nhà mạng đánh giá hiệu quả đầu tư với băng tần này.

Cuối cùng, khả năng xuyên nhiễu qua vật cản của băng tần này không mạnh, gây khó khăn trong việc truyền tín hiệu qua tường dày hoặc các cấu trúc phức tạp, có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ trong nhà hoặc ở các khu vực đô thị đông đúc.

Đây chính là những hạn chế có thể làm giảm sự hấp dẫn của băng tần đối với một số nhà mạng, đặc biệt là trong giai đoạn đầu triển khai 5G.

Nhà mạng lựa chọn hướng đi khác đầu tư 5G và khai thác tối đa 4G hiệu quả hơn?

Hiện nay, nhu cầu sử dụng data di động tại Việt Nam không ngừng tăng cao, khiến các nhà mạng phải cạnh tranh, đổi mới để mang lại trải nghiệm 4G tốt nhất. Theo Cục Viễn Thông, số lượng thuê bao data di động tại Việt Nam 12/2023 đạt hơn 87 triệu thuê bao. Trước khi mạng 5G phổ cập tới người dân, các nhà mạng đang khẩn trương khai thác tối đa công nghệ 4G hiện có và tăng tốc thương mại hóa 5G.

dau gia lai tan so 3800 3900 mhz cho 5g mobifone co quyet dau

MobiFone thử nghiệm 5G tại 17 tỉnh thành phố trên toàn quốc. Ảnh MobiFone

Theo dự báo của GSMA, đến năm 2030 tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, số lượng kết nối di động 4G vẫn chiếm 55% tổng số kết nối di động.

Được biết, Bộ TT&TT quy hoạch các băng tần 700 MHz, băng tần 2300-2400 MHz triển khai 4G/5G tại Việt Nam. Dự kiến, việc đấu giá các băng tần sẽ được thực hiện trong năm nay.

Băng tần dưới 1000 MHz nói chung và băng tần 700 MHz nói riêng có giá trị sử dụng cao đối với thông tin di động do có khả năng truyền sóng tốt, mang lại hiệu quả đầu tư cao. Các băng tần này có thể được sử dụng để cung cấp vùng phủ rộng tại khu vực nông thôn, ngoại ô và có khả năng phủ sóng sâu trong nhà tại các khu vực đô thị lớn, có mật độ cao về dân cư và công trình xây dựng. Băng tần 700 MHz có vai trò quan trọng để triển khai mở rộng các mạng 4G và làm nền tảng triển khai các mạng 5G trong tương lai gần, đặc biệt là tại các khu vực nông thôn, miền núi.

Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất thiết bị di động (GSA) tháng 6/2022, trên thế giới có 205 nhà mạng đã đầu tư xây dựng mạng LTE trong băng tần 700 MHz, trong đó có 165 nhà mạng đầu tư theo quy hoạch APT 700 MHz (band 28) với 153 nhà mạng đã được cấp phép băng tần và 74 nhà mạng trong số đó đã triển khai 4G LTE hoặc 5G thương mại. Số nhà mạng triển khai theo phương án quy hoạch US 700 MHz ít hơn, với 98 nhà mạng.

Băng tần 700 MHz có giá trị thương mại cao đối với thông tin di động vì có ưu điểm lớn về khả năng phủ sóng, đâm xuyên tốt, mang hiệu quả đầu từ cao.Trong bối cảnh quỹ tần số dưới 1 GHz cho thông tin di động là hữu hạn, băng tần 900 MHz đã được cấp phép hết và còn được sử dụng cho hệ thống 2G và 3G, các doanh nghiệp viễn thông xem băng tần 700 MHz như là một giải pháp quan trọng, hiệu quả khi triển khai công nghệ 4G để mở rộng vùng phủ, triển khai các mạng IoT. Do vậy, nhu cầu sử dụng băng tần 700 MHz cho thông tin di động là rất lớn.

Có thể nói, Băng tần 700 MHz có thể được coi là lựa chọn tốt hơn cho việc triển khai 5G đặc biệt ở các nước đang phát triển hoặc có địa hình đa dạng. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa tiềm năng của 5G, việc kết hợp cả hai băng tần sẽ mang lại hiệu quả tối ưu.

Trong cuộc đua 5G tại Việt Nam, MobiFone có lẽ là ứng viên sáng nhất cho băng tần này. Nhà mạng Viettel và VNPT lần lượt nắm giữ quyền sử dụng các băng tần 2500-2600 MHz (hỗ trợ cả 4G và 5G) và 3700-3800 MHz cho 5G, trong khi Vietnamobile tỏ ra “thờ ơ” với cuộc đua 5G.

MobiFone đã tiến hành thử nghiệm 5G tại nhiều địa bàn trên cả nước, bao gồm các thành phố lớn, các điểm du lịch hay các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp... Quá trình thử nghiệm đã cung cấp những cơ sở dữ liệu ban đầu để nhà mạng đánh giá và xây dựng các phương án mở rộng mạng lưới trong tương lai.

Đâu là tần số để MobiFone thương mại hóa 5G cạnh tranh với các nhà mạng khác, chúng ta cùng chờ xem.

Có thể bạn quan tâm

MobiFone tròn 32

MobiFone tròn 32 'tuổi' - Hành trình mới, bứt phá mới

Viễn thông - Internet
Ngày 16/4/2025 đánh dấu 32 năm hình thành và phát triển của Tổng công ty Viễn thông MobiFone. Từ nhà mạng di động đầu tiên của Việt Nam, MobiFone đã và đang chuyển mình mạnh mẽ trở thành doanh nghiệp công nghệ số với nhiều thành tựu nổi bật, khẳng định vị thế doanh nghiệp công nghệ trong kỷ nguyên số.
Nghiên cứu mới:

Nghiên cứu mới: 'Bức tường' ảnh hưởng thế nào đến hiệu năng người dùng trong mạng không dây

Viễn thông - Internet
Môi trường trong nhà với các vật cản như bức tường luôn là thách thức lớn đối với truyền thông vô tuyến. Nhóm nghiên cứu từ Đại học Quốc gia Hà Nội đã có những phát hiện quan trọng về mối liên hệ giữa mật độ bức tường, khả năng truyền dẫn và hiệu năng người dùng. Những kết quả này có ý nghĩa thiết thực trong việc thiết kế và triển khai các mạng không dây trong nhà.
Phân tích hiệu năng hệ thống RIS hỗ trợ Alamouti STBC

Phân tích hiệu năng hệ thống RIS hỗ trợ Alamouti STBC

Viễn thông - Internet
Nghiên cứu mới của các nhà khoa học Việt Nam đã chứng minh hiệu quả vượt trội của RIS khi kết hợp với kỹ thuật Alamouti STBC, mở ra hướng tiếp cận mới trong việc tối ưu hóa truyền dẫn không dây.
Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn

Viễn thông - Internet
Các nhà sản xuất thiết bị đang thống nhất về phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên tần số cho mạng 6G.
Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G

Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G

Điện tử tiêu dùng
Ba tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đã đánh giá thẳng thắn những hạn chế của công nghệ 5G và vạch ra hướng đi cụ thể cho 6G trong tương lai.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 33°C
sương mờ
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 40°C
mây thưa
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
27°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
27°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
37°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
33°C
Nghệ An

37°C

Cảm giác: 38°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
41°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
26°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

36°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
29°C
Thừa Thiên Huế

33°C

Cảm giác: 40°C
mây thưa
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
30°C
Hà Giang

32°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16116 16383 16962
CAD 18214 18490 19108
CHF 31347 31726 32378
CNY 0 3358 3600
EUR 29208 29478 30510
GBP 33900 34289 35228
HKD 0 3209 3411
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15250 15838
SGD 19311 19591 20114
THB 698 761 815
USD (1,2) 25653 0 0
USD (5,10,20) 25691 0 0
USD (50,100) 25719 25753 26095
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,690 25,710 26,050
EUR 29,172 29,289 30,380
GBP 33,994 34,131 35,104
HKD 3,269 3,282 3,389
CHF 31,324 31,450 32,364
JPY 179.29 180.01 187.57
AUD 16,269 16,334 16,862
SGD 19,476 19,554 20,087
THB 758 761 795
CAD 18,377 18,451 18,968
NZD 15,258 15,767
KRW 17.35 19.12
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25735 25735 26095
AUD 16293 16393 16955
CAD 18387 18487 19042
CHF 31550 31580 32470
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29363 29463 30338
GBP 34182 34232 35345
HKD 0 3330 0
JPY 181.11 181.61 188.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20325
THB 0 725.3 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12200000
XBJ 11200000 11200000 12200000
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,680 ▲350K 11,910 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,670 ▲350K 11,900 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,570 ▲350K 12,090 ▲300K
Trang sức 99.9 11,560 ▲350K 12,080 ▲300K
NL 99.99 11,570 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,570 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,800 ▲350K 12,100 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,800 ▲350K 12,100 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,800 ▲350K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,500 ▲700K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,500 ▲700K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,500 ▲700K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00