Điều kiện quan trọng khi tham gia đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại giấy phép sử dụng băng tần

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo đó, doanh nghiệp (DN) phải cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại giấy phép sử dụng băng tần theo Luật số 09/2022/QH15 ngày 9/11/2022 của Quốc hội về sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện. Luật có hiệu lực từ 1/7/2023.

Luật này bổ sung quy định về giới hạn tối đa tổng độ rộng băng tần di động công cộng mặt đất mà một tổ chức được cấp phép sử dụng trong một băng tần hoặc trong một nhóm băng tần xác định đã được bổ sung. Đồng thời, Luật cho phép cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện kèm theo các điều kiện đối với các trường hợp đặc biệt sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch, bao gồm việc sử dụng cho triển lãm, đo kiểm, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ mới, cũng như sử dụng trong các sự kiện và hội nghị quốc tế.

Luật cũng đưa ra sự rõ ràng về việc thực hiện cấp giấy phép sử dụng tần số thông qua đấu giá, thi tuyển hoặc cấp trực tiếp, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Đấu giá băng tần, luật số 09/2022/QH2015, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện

Một điểm quan trọng trong Luật này là bổ sung quy định các doanh nghiệp phải cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại giấy phép sử dụng băng tần. Trường hợp vi phạm cam kết này, doanh nghiệp sẽ bị đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong một khoảng thời gian nhất định.

Ngoài ra, Luật cũng bổ sung quy định cho phép cấp lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với toàn bộ khối băng tần đã được cấp trước đó khi giấy phép đã hết hiệu lực, miễn là quy hoạch băng tần không thay đổi các khối đã phân chia và doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

Việc bổ sung quy định về cam kết triển khai mạng viễn thông là một bước tiến quan trọng để đảm bảo sự hiệu quả và sắp xếp hợp lý trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện. Điều này cũng nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp tham gia đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại giấy phép sử dụng băng tần có sự chuẩn bị và cam kết tương ứng để triển khai mạng viễn thông một cách hiệu quả và đáng tin cậy.

Theo Luật, nếu một doanh nghiệp vi phạm cam kết triển khai mạng viễn thông, họ sẽ bị đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Điều này có ý nghĩa rằng doanh nghiệp sẽ mất đi một phần khả năng truy cập và sử dụng tần số vô tuyến điện trong một khoảng thời gian nhất định cho đến khi họ tuân thủ cam kết đã đưa ra.

Ngoài ra, Luật cũng tạo điều kiện cho việc cấp lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các doanh nghiệp. Nếu giấy phép đã hết hiệu lực và quy hoạch băng tần không thay đổi các khối đã phân chia, cùng với việc doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và đáp ứng đủ các điều kiện quy định, giấy phép có thể được cấp lại cho doanh nghiệp để tiếp tục sử dụng tần số vô tuyến điện.

Việc áp dụng cam kết triển khai mạng viễn thông và đánh giá nghiêm ngặt việc tuân thủ các quy định liên quan đến sử dụng tần số vô tuyến điện là cần thiết để tạo ra một môi trường viễn thông ổn định và phát triển bền vững. Điều này đồng thời giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp tham gia đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại giấy phép sử dụng băng tần đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật và pháp lý, góp phần vào sự phát triển chung của ngành.

Trích yếu Luật số 09/2022/QH15 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tần số vô tuyến điện

Có thể bạn quan tâm

Việt Nam hút khách Đông Âu

Việt Nam hút khách Đông Âu

Chuyển động số
Mức tăng này phản ánh hiệu ứng tích cực từ chính sách thị thực được nới lỏng, giúp du khách châu Âu dễ dàng tiếp cận và khám phá Việt Nam hơn.
Thỏa thuận đất hiếm 8,5 tỷ USD: Mỹ-Australia quyết tâm phá thế độc quyền Trung Quốc

Thỏa thuận đất hiếm 8,5 tỷ USD: Mỹ-Australia quyết tâm phá thế độc quyền Trung Quốc

Chuyển động số
Mỹ và Australia ký thỏa thuận 8,5 tỷ USD phát triển đất hiếm, giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc trong chuỗi cung ứng công nghệ và quốc phòng.
Quyết liệt sắp xếp, tinh gọn bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền

Quyết liệt sắp xếp, tinh gọn bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền

Đổi mới sáng tạo
Chính phủ đã triển khai quyết liệt, hiệu quả việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy của Chính phủ và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền.
Sanae Takaichi trở thành nữ thủ tướng đầu tiên của Nhật Bản

Sanae Takaichi trở thành nữ thủ tướng đầu tiên của Nhật Bản

Cuộc sống số
Hôm qua 20/10, Nhật Bản chính thức bước sang một trang sử mới khi bà Sanae Takaichi được bầu làm nữ thủ tướng đầu tiên trong lịch sử quốc gia này.
Sanae Takaichi là ai?

Sanae Takaichi là ai?

Tư vấn chỉ dẫn
Sanae Takaichi là nữ chính trị gia bảo thủ, hiện đang là Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do (LDP) - đảng cầm quyền của Nhật Bản, và người đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản trở thành nữ Thủ tướng sau khi được Quốc hội bầu chọn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
30°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
25°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
23°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
25°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
22°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 39°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
32°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
23°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
29°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
15°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17456
CAD 18284 18560 19171
CHF 32370 32753 33394
CNY 0 3470 3830
EUR 29904 30177 31202
GBP 34351 34742 35673
HKD 0 3256 3458
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14823 15410
SGD 19728 20010 20530
THB 718 781 835
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26155 26352
Cập nhật: 23/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26352
AUD 16779 16879 17487
CAD 18475 18575 19179
CHF 32607 32637 33511
CNY 0 3662.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30087 30117 31142
GBP 34653 34703 35814
HKD 0 3390 0
JPY 169.2 169.7 176.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19891 20021 20749
THB 0 747.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 16:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 16:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,450 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲90K
Trang sức 99.9 14,440 ▲90K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,450 ▲90K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 16:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 16:45