'Kỳ lân' AI Nhật Bản Preferred Networks ứng dụng học sâu vào các thách thức thực tiễn

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Preferred Networks, "kỳ lân" công nghệ hiếm hoi của Nhật Bản đang mở rộng tầm ảnh hưởng toàn cầu với chiến lược đột phá: Ứng dụng học sâu (deep learning) vào các thách thức thực tiễn trong nhiều lĩnh vực then chốt.
FPT Nhật Bản hướng tới mục tiêu 1 tỷ USD vào năm 2027 FPT thúc đẩy giải pháp SAP tại Nhật Bản Sinh viên Việt Nam công bố nghiên cứu mới về mô hình AI đa ngôn ngữ tại hội nghị AAAI

Toru Nishikawa (phải), đồng sáng lập kiêm giám đốc điều hành của Preferred Networks, và Daisuke Okanohara, đồng sáng lập kiêm giám đốc nghiên cứu, với cánh tay robot của Fanuc Corp. tại trụ sở công ty của họ ở Tokyo, Nhật Bản,
Toru Nishikawa (phải), đồng sáng lập kiêm giám đốc điều hành của Preferred Networks, và Daisuke Okanohara, đồng sáng lập kiêm giám đốc nghiên cứu, với cánh tay robot của Fanuc Corp. tại trụ sở công ty của họ ở Tokyo, Nhật Bản.

Từ nghiên cứu đến ứng dụng thực tế

Daisuke Okanohara, Giám đốc Nghiên cứu của Preferred Networks chia sẻ "Trong 10 năm qua, chúng tôi đã nghiên cứu sử dụng AI để giải quyết các vấn đề thực tế," công ty đã mạnh dạn đầu tư vào nhiều lĩnh vực đa dạng từ vận tải đường bộ, chăm sóc sức khỏe đến robot công nghiệp.

Chiến lược này đã thu hút sự chú ý của các tập đoàn lớn, đặc biệt là Toyota - gã khổng lồ ô tô Nhật Bản đã rót 10,5 tỷ yên (tương đương 95,4 triệu USD) vào công ty năm 2017, sau khoản đầu tư ban đầu 1 tỷ yên năm 2015.

Preferred Networks nổi bật như một trong số ít "kỳ lân" của Nhật Bản - thuật ngữ dùng để chỉ các công ty khởi nghiệp có giá trị trên 1 tỷ USD. Mặc dù hệ sinh thái khởi nghiệp Nhật Bản đang phát triển, theo báo cáo từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) công bố tháng 12, các công ty kỳ lân Nhật Bản chỉ chiếm 0,5% tổng số trên toàn cầu.

Công ty đang hợp tác với tập đoàn thương mại Mitsui & Co. trong dự án lái xe tự động. Hai bên đã cùng đầu tư vào T2 - một công ty chuyên giải quyết những thách thức trong ngành vận tải đường bộ, từ giờ làm việc kéo dài đến tình trạng thiếu hụt tài xế ngày càng trầm trọng.

CEO Toru Nishikawa thừa nhận sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực này: "Nếu chúng tôi giải quyết vấn đề về ô tô thông thường, sẽ cực kỳ khó khăn. Có nhiều công ty đang nghiên cứu về xe tự lái và đây là một lĩnh vực rất cạnh tranh."

So với các giải pháp AI trong không gian kỹ thuật số, nơi "tương đối dễ đạt được kết quả với người dùng", việc giải quyết các vấn đề trong thế giới thực đòi hỏi thời gian và nỗ lực lớn hơn nhiều.

Nishikawa chia sẻ về quy trình phát triển sản phẩm: "Đầu tiên, chúng tôi bắt đầu nghiên cứu chung với các công ty và sau đó đánh giá khả năng thương mại hóa. Khi xác định được tiềm năng, chúng tôi sẽ phát triển các dịch vụ và sản phẩm cho khách hàng." Toàn bộ quá trình có thể kéo dài từ ba đến năm năm trước khi chính thức ra mắt thị trường.

Tham vọng vươn tầm toàn cầu

Preferred Networks không chỉ chú trọng vào ứng dụng AI mà còn đang phát triển phần cứng tiên tiến. Nhận thấy thiết kế GPU của Nvidia dù thành công trong lĩnh vực AI tạo sinh, tuy nhiên vẫn chưa thực sự "tối ưu", công ty đang trong quá trình phát triển "bộ xử lý tiên tiến hơn" nhằm tạo lợi thế cạnh tranh.

Okanohara cũng cho biết Preferred Networks đã sớm nhận ra "công nghệ rất tốt" của DeepSeek trước khi nó nổi tiếng, đồng thời dự đoán sẽ có nhiều công ty tham gia vào thị trường chip AI trong tương lai gần.

Với chiến lược đầu tư dài hạn vào nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến, Preferred Networks đang dần khẳng định vị thế của mình trong cuộc đua AI toàn cầu, đặc biệt trong việc giải quyết những thách thức thực tiễn của nhiều ngành công nghiệp then chốt.

Liệu công ty có thể đạt được quy mô tham vọng của mình hay không vẫn còn phải chờ xem. Hiện tại, công ty đang để mắt đến các nhà đầu tư nước ngoài và đang nhận được “rất nhiều yêu cầu trong lĩnh vực giải trí, chất bán dẫn và máy tính”, theo Nishikawa, người lưu ý rằng “có những giới hạn đối với những gì chúng tôi có thể làm chỉ riêng ở Nhật Bản và thị trường toàn cầu lớn hơn nhiều so với thị trường Nhật Bản”.

Ông nói thêm rằng một trong những mục tiêu của công ty là chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Khi được hỏi về khung thời gian, Okanohara cho biết, “Tôi nghĩ rằng nhu cầu về nguồn vốn lớn sẽ đến vào thời điểm chúng tôi giới thiệu các sản phẩm phần cứng của mình, chẳng hạn như chất bán dẫn, ra thế giới. Vì vậy, tôi nghĩ chúng tôi sẽ hướng đến việc niêm yết cổ phiếu vào thời điểm đó”, đồng thời nói thêm rằng điều đó có thể mất khoảng ba đến năm năm.

Có thể bạn quan tâm

Việt Nam là thị trường trọng điểm của Doulingo và Duolingo English test

Việt Nam là thị trường trọng điểm của Doulingo và Duolingo English test

Nhân lực số
Báo cáo mới nhất về thị trường Việt Nam của Duolingo cũng cho thấy, hơn 70% thí sinh Việt Nam tham gia DET có mục tiêu theo học đại học tại nước ngoài, và Hoa Kỳ, Canada, Úc và Vương quốc Anh là những điểm đến hàng đầu đối với du học sinh Việt Nam khi tham gia DET.
Sendo Farm, thúc đẩy chuyển đổi số nông sản Việt

Sendo Farm, thúc đẩy chuyển đổi số nông sản Việt

Khời nghiệp
Sen Đỏ vừa đưa ra chiến lược siêu thị online Sendo Farm với định vị Rẻ - Tiện - Lợi và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa về tập trung mảng thực phẩm tươi sống, đặc sản địa phương, hàng tiêu dùng nhanh, chăm sóc nhà cửa và cá nhân..., trong đó ưu tiên thúc đẩy mảng Nông sản Việt.
UNIQLO chính thức khai trương cửa hàng đầu tiên tại Huế vào ngày 28/3

UNIQLO chính thức khai trương cửa hàng đầu tiên tại Huế vào ngày 28/3

Kết nối
UNIQLO, thương hiệu bán lẻ thời trang toàn cầu đến từ Nhật Bản, sẽ chính thức khai trương cửa hàng UNIQLO AEON MALL Huế vào ngày 28/3/2025 tới. Đây là cửa hàng đầu tiên của UNIQLO tại khu vực miền Trung và là cửa hàng thứ 29 tại Việt Nam.
Huawei trở lại thị trường toàn cầu giữa

Huawei trở lại thị trường toàn cầu giữa 'bóng ma' của lệnh trừng phạt từ Mỹ

Thị trường
Sau một thời gian dài vắng bóng trên thị trường quốc tế, Huawei đang từ từ khôi phục vị thế với chiến lược tập trung vào dòng sản phẩm cao cấp. Trong bối cảnh các lệnh trừng phạt của Mỹ vẫn còn là rào cản lớn.

'Tối đa hóa giá trị mạng 5G trong kỷ nguyên AI'

AI
Đó là lời phát biểu của ông Phó chủ tịch Huawei tại Triển lãm MWC 2025 đang diễn ra tại Tây Ban Nha.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 35°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
26°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
26°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
31°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 31°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
31°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
29°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
30°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15555 15820 16451
CAD 17205 17477 18104
CHF 28344 28711 29376
CNY 0 3358 3600
EUR 27002 27263 28309
GBP 32155 32538 33488
HKD 0 3151 3355
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14240 14843
SGD 18618 18895 19434
THB 670 733 791
USD (1,2) 25244 0 0
USD (5,10,20) 25280 0 0
USD (50,100) 25307 25340 25695
Cập nhật: 09/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,330 25,330 25,690
USD(1-2-5) 24,317 - -
USD(10-20) 24,317 - -
GBP 32,462 32,537 33,421
HKD 3,226 3,233 3,332
CHF 28,579 28,608 29,401
JPY 169.45 169.72 177.38
THB 697.19 731.89 782.78
AUD 15,875 15,899 16,333
CAD 17,610 17,635 18,117
SGD 18,795 18,872 19,475
SEK - 2,472 2,558
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,639 3,765
NOK - 2,305 2,386
CNY - 3,483 3,579
RUB - - -
NZD 14,290 14,379 14,803
KRW 15.46 17.08 18.34
EUR 27,160 27,204 28,399
TWD 701.36 - 848.71
MYR 5,391.12 - 6,082.91
SAR - 6,685.11 7,038.7
KWD - 80,573 85,721
XAU - - 92,700
Cập nhật: 09/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,330 25,350 25,690
EUR 27,090 27,199 28,309
GBP 32,300 32,430 33,430
HKD 3,217 3,230 3,337
CHF 28,403 28,517 29,429
JPY 168.66 169.34 176.80
AUD 15,781 15,844 16,365
SGD 18,817 18,893 19,436
THB 738 741 773
CAD 17,519 17,589 18,101
NZD 14,352 14,853
KRW 16.88 18.64
Cập nhật: 09/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25335 25335 25695
AUD 15760 15860 16425
CAD 17491 17591 18146
CHF 28637 28667 29550
CNY 0 3493.4 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27269 27369 28242
GBP 32516 32566 33679
HKD 0 3280 0
JPY 170.04 170.54 177.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14412 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18816 18946 19677
THB 0 703.2 0
TWD 0 775 0
XAU 9050000 9050000 9250000
XBJ 8000000 8000000 9250000
Cập nhật: 09/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,330 25,380 25,630
USD20 25,330 25,380 25,630
USD1 25,330 25,380 25,630
AUD 15,801 15,951 17,018
EUR 27,388 27,538 28,712
CAD 17,432 17,532 18,851
SGD 18,890 19,040 19,514
JPY 169.96 171.46 176.11
GBP 32,577 32,727 33,515
XAU 9,108,000 0 9,312,000
CNY 0 3,371 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/03/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 90,900 92,900
AVPL/SJC HCM 90,900 92,900
AVPL/SJC ĐN 90,900 92,900
Nguyên liệu 9999 - HN 91,600 92,600
Nguyên liệu 999 - HN 91,500 92,500
AVPL/SJC Cần Thơ 90,900 92,900
Cập nhật: 09/03/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 91.700 93.200
TPHCM - SJC 90.900 92.900
Hà Nội - PNJ 91.700 93.200
Hà Nội - SJC 90.900 92.900
Đà Nẵng - PNJ 91.700 93.200
Đà Nẵng - SJC 90.900 92.900
Miền Tây - PNJ 91.700 93.200
Miền Tây - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 91.700 93.200
Giá vàng nữ trang - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.700
Giá vàng nữ trang - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.600 93.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.510 93.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.770 92.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 82.880 85.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.480 69.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 60.960 63.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.170 60.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.440 56.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.110 54.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.380 38.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.560 35.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.370 30.870
Cập nhật: 09/03/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,080 9,320
Trang sức 99.9 9,070 9,310
NL 99.99 9,080
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,070
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,170 9,330
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,170 9,330
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,170 9,330
Miếng SJC Thái Bình 9,090 9,290
Miếng SJC Nghệ An 9,090 9,290
Miếng SJC Hà Nội 9,090 9,290
Cập nhật: 09/03/2025 11:00