Một số điểm chính trong Thông tư 68 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thông tư 68/2024/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 18/9/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán; bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; hoạt động của công ty chứng khoán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, có hiệu lực thi hành từ ngày 02/11/2024.

mot so diem chinh trong thong tu 68 cua bo truong bo tai chinh

Ảnh minh họa.

Nội dung Thông tư 68/2024/TT-BTC ngày 18/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có một số điểm chính, như sau:

Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức được đặt lệnh mua cổ phiếu không yêu cầu đủ tiền

Tại Điều 1, Thông tư 68/2024/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2020/TT-BTC BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

Cụ thể, Thông tư mới quy định, nhà đầu tư phải có đủ tiền khi đặt lệnh mua chứng khoán, ngoại trừ 02 trường hợp: (1) nhà đầu tư giao dịch ký quỹ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; (2) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi NĐTTCNN) mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh theo quy định tại Điều 9a Thông tư này.

Thông tư 68/2024/TT-BTC đã bổ sung Điều 9a về “Giao dịch mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh của NĐTNN là tổ chức”.

Thông tư quy định, công ty chứng khoán (CTCK) thực hiện đánh giá rủi ro thanh toán của NĐTTCNN để xác định mức tiền phải có khi đặt lệnh mua cổ phiếu (nếu có) theo thỏa thuận giữa CTCK và NĐTTCNN hoặc đại diện theo ủy quyền của NĐTTCNN.

Trường hợp NĐTTCNN không thanh toán đủ tiền cho giao dịch mua cổ phiếu, nghĩa vụ thanh toán giao dịch thiếu tiền được chuyển cho CTCK nơi NĐTTCNN đặt lệnh thông qua tài khoản tự doanh, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

Thông tư cũng quy định rõ, CTCK được chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán hoặc bán thỏa thuận trên hệ thống giao dịch chứng khoán (trường hợp không thực hiện được bán thỏa thuận do giá chuyển nhượng cổ phiếu nằm ngoài biên độ giá hoặc khối lượng cổ phiếu không đáp ứng khối lượng giao dịch thỏa thuận tối thiểu của Sở giao dịch chứng khoán) đối với số cổ phiếu đã chuyển về tài khoản tự doanh của mình cho NĐTTCNN thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc này phải được thực hiện chậm nhất vào ngày giao dịch liền kề sau ngày cổ phiếu được hạch toán vào tài khoản tự doanh của CTCK và đảm bảo không làm vượt quá hạn mức tối đa về tỷ lệ sở hữu của NĐTNN theo quy định pháp luật đối với cổ phiếu đó.

Trường hợp CTCK không chuyển quyền sở hữu số chứng khoán nêu trên cho NĐTTCN (do hết room hoặc do NĐTTCNN không thực hiện mua lại…), CTCK bán số cổ phiếu đó trên TTCK.

Các khoản lỗ, lãi và chi phí khác phát sinh khi thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 2, khoản 3, 4 Điều này được thực hiện theo thỏa thuận giữa CTCK và NĐTTCNN hoặc đại diện theo ủy quyền của NĐTTCNN.

Thông tư 68/2024/TT-BTC cũng quy định rõ, ngân hàng lưu ký nơi NĐTTCNN mở tài khoản lưu ký chứng khoán chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch thiếu tiền và các chi phí phát sinh (nếu có) trong trường hợp xác nhận sai số dư tiền gửi của NĐTTCNN với CTCK dẫn tới thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu.

Đảm bảo thanh toán cho giao dịch không yêu cầu đủ tiền của NĐTTCNN

Thông tư 68/2024/TT-BTC cũng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 119/2020/TT-BTC BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.

Cụ thể, Thông tư 68/2024/TT-BTC bổ sung Điều 35a về thanh toán giao dịch mua cổ phiếu của NĐTNN là tổ chức quy định tại Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC.

Thông tư mới nêu rõ, NĐTTCNN đặt lệnh mua cổ phiếu phải có đủ tiền trên tài khoản trước thời điểm thành viên lưu ký phải chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của thành viên lưu ký tại ngân hàng thanh toán để thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán. Việc bù trừ, thanh toán giao dịch mua cổ phiếu được thực hiện theo quy định pháp luật và quy chế của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC).

NĐTTCNN đặt lệnh mua cổ phiếu thiếu tiền thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC, VSDC thực hiện chuyển nghĩa vụ thanh toán giao dịch mua cổ phiếu thiếu tiền của NĐTTCNN thành nghĩa vụ của CTCK nơi NĐTTCNN đặt lệnh mua cổ phiếu (qua tài khoản tự doanh của CTCK) tại ngày thanh toán, căn cứ vào các thông báo:

- Trường hợp NĐTTCNN mở tài khoản lưu ký tại CTCK, CTCK thông báo cho VSDC về việc NĐTNN thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu và thông tin giao dịch đề nghị chuyển thành nghĩa vụ thanh toán của CTCK;

- Trường hợp NĐTTCNN mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng lưu ký thông báo cho VSDC về việc NĐTTCNN thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu và từ chối thanh toán giao dịch thiếu tiền đó.

“CTCK phải đảm bảo đủ tiền để thanh toán cho giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều này. CTCK bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật và quy chế của VSDC trong trường hợp không đảm bảo thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.”

CTCK đảm bảo an toàn thanh toán cho hoạt động thanh toán của NĐTTCNN

Thông tư 68/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của công ty chứng khoán.

Khoản 2 Điều 3 Thông tư 68/2024/TT-BTC quy định về hạn mức mức nhận lệnh mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền của NĐTTCNN vào đầu ngày giao dịch và lưu giữ tài liệu, thông tin xác định hạn mức này, cụ thể:

- Hạn mức nhận lệnh mua cổ phiếu bằng tổng các khoản có khả năng chuyển đổi thành tiền nhưng không vượt quá hiệu số giữa 2 lần vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán và dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ chứng khoán;

- Các khoản có khả năng chuyển đổi thành tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ; tiền gửi ngân hàng, công cụ nợ của Chính phủ, chứng chỉ tiền gửi chưa được sử dụng để đảm bảo cho các nghĩa vụ tài chính; hạn mức thấu chi khả dụng; hạn mức bảo lãnh thanh toán (nếu có) được các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài cấp; tiền bán chứng khoán tự doanh chờ về; phải thu ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; tiền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC để đảm bảo khả năng thanh toán cho giao dịch mua cổ phiếu của mình;

- Vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán được xác định căn cứ theo báo cáo tài chính quý được lập tại kỳ gần nhất trước thời điểm tính toán. Trường hợp công ty chứng khoán là công ty mẹ, vốn chủ sở hữu được xác định căn cứ theo báo cáo tài chính quý hợp nhất sau khi đã loại trừ lợi ích của cổ đông không kiểm soát.

Đồng thời, để tuân thủ quy định về sở hữu chéo tại Luật Doanh nghiệp, Thông tư 68/2024/TT-BTC cũng quy định CTCK ngoài việc phải tuân thủ hạn mức nhận lệnh nêu trên, CTCK không nhận lệnh mua cổ phiếu của chính công ty chứng khoán đó, không nhận lệnh mua cổ phiếu của công ty mẹ của chính công ty chứng khoán. Trường hợp các công ty con của cùng một công ty mẹ của công ty chứng khoán sở hữu cổ phiếu của công ty chứng khoán đó thì công ty chứng khoán không được nhận lệnh mua cổ phiếu của các công ty con đó.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 68/2024/TT-BTC cũng quy định về hạn mức đầu tư của CTCK như sau “Trường hợp công ty chứng khoán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC dẫn đến vượt quá hạn mức đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, công ty chứng khoán không được tiếp tục nhận lệnh mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức cho đến khi đáp ứng hạn mức đầu tư và phải áp dụng các biện pháp cần thiết trong thời hạn tối đa 01 năm để tuân thủ hạn mức đầu tư

Công bố thông tin của CTCK nhận lệnh giao dịch của NĐTTCNN không yêu cầu đủ tiền

Thông tư 68/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

- CTCK thực hiện công bố thông tin về việc NĐTTCNN không thực hiện mua lại cổ phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK, VSDC và của chính CTCK nơi NĐTTCNN đặt lệnh trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức không thực hiện mua lại cổ phiếu theo quy định (khoản 2 Điều 4 Thông tư 68/2024/TT-BTC).

- CTCK là người có liên quan của người nội bộ của tổ chức niêm yết/tổ chức đăng ký giao dịch khi thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC không phải thực hiện công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch. Trường hợp thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 4 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC, việc miễn trừ công bố thông tin được áp dụng cho giao dịch thực hiện trong vòng 4 ngày làm việc kể từ ngày cổ phiếu về tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán (khoản 3 Điều 4 Thông tư 68/2024/TT-BTC).

- CTCK là người có liên quan của người nội bộ của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán phải công bố thông tin và báo cáo UBCKNN, SGDCKvà thông báo cho tổ chức niêm yết/tổ chức đăng ký giao dịch khi giá trị giao dịch trong ngày từ 50 triệu đồng trở lên hoặc giá trị giao dịch trong từng tháng từ 200 triệu đồng trở lên tính theo mệnh giá, bao gồm trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ kể từ các thời điểm sau đây: (1) Hoàn tất việc thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 35a Thông tư số 119/2020/TT-BTC; (2) Hoàn tất việc bán cổ phiếu theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC (khoản 4 Điều 4 Thông tư 68/2024/TT-BTC).

Công bố thông tin bằng tiếng Việt đồng thời bằng tiếng Anh của Công ty đại chúng (CTĐC)

Thông tư 68/2024/TT-BTC sửa đổi Điều 5 Thông tư số 96/2020/TT-BTC về ngôn ngữ công bố thông tin trên TTCK như sau:

Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán là tiếng Việt. Tổ chức niêm yết, CTĐC, Sở giao dịch chứng khoán, VSDC thực hiện công bố thông tin đồng thời bằng tiếng Anh theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Thông tin công bố bằng tiếng Anh phải bảo đảm thống nhất với nội dung thông tin công bố bằng tiếng Việt. Trường hợp có sự khác biệt hoặc có cách hiểu khác giữa thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh thì thông tin bằng tiếng Việt được áp dụng.

Thông tư 68/2024/TT-BTC quy định về lộ trình công bố thông tin bằng tiếng Anh của CTĐC như sau:

Tổ chức niêm yết, CTĐC thực hiện công bố thông tin đồng thời bằng tiếng Anh theo lộ trình như sau:

  1. Tổ chức niêm yết, CTĐC quy mô lớn công bố thông tin định kỳ đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;
  2. Tổ chức niêm yết, CTĐC quy mô lớn công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông tin về các hoạt động khác của CTĐC đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026;
  • CTĐC không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản này công bố thông tin định kỳ đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2027;
  1. CTĐC không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản này công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông tin về các hoạt động khác của CTĐC đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.

Có thể bạn quan tâm

Chợ Tốt AI,

Chợ Tốt AI, 'Quét Là Bán'

AI
Với tính năng “Quét Là Bán”, Chợ Tốt, đã mang đến trải nghiệm dọn nhà cuối năm đơn giản và tiện lợi hơn bao giờ hết nhờ ứng dụng công nghệ AI.
Ngành bán lẻ và sản phẩm tiêu dùng đang tập trung nguồn lực cho AI

Ngành bán lẻ và sản phẩm tiêu dùng đang tập trung nguồn lực cho AI

Chuyển động số
Một nghiên cứu toàn cầu từ Viện Giá trị Kinh doanh IBM cho thấy, các nhà lãnh đạo trong ngành bán lẻ và sản phẩm tiêu dùng đang tập trung vào AI.
Trung Quốc cân nhắc bán hoạt động TikTok tại Hoa Kỳ cho Musk

Trung Quốc cân nhắc bán hoạt động TikTok tại Hoa Kỳ cho Musk

Kinh tế số
Chính phủ Trung Quốc đang cân nhắc một kế hoạch để Elon Musk mua lại hoạt động của TikTok tại Hoa Kỳ nhằm tránh việc ứng dụng này bị cấm.
Nhà đầu tư rời khỏi cổ phiếu công nghệ trước những diễn biến trái chiều

Nhà đầu tư rời khỏi cổ phiếu công nghệ trước những diễn biến trái chiều

Giao dịch số
Thị trường chứng khoán khu vực châu Á - Thái Bình Dương khởi động phiên giao dịch đầu tuần với những diễn biến trái chiều, phản ánh sự biến động từ Phố Wall khi các nhà đầu tư có xu hướng rời xa cổ phiếu công nghệ. Các chỉ số lớn tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Úc ghi nhận những biến động đáng chú ý.

'Chuyên Gia AI' OPPO Reno13 series ghi nhận tăng trưởng trên 130%

Kinh tế số
Hôm nay, “Chuyên Gia AI” chính thức được mở bán trên toàn quốc, thế hệ mới nhất của dòng Reno - OPPO Reno13 Series đã ghi nhận hơn 20.000 người sở hữu sớm, tăng trưởng ấn tượng trên 130% so với thế hệ tiền nhiệm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
25°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
21°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 14°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
20°C
Khánh Hòa

18°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
18°C
Nghệ An

10°C

Cảm giác: 10°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
17°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
22°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 12°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
15°C
Thừa Thiên Huế

16°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Hà Giang

12°C

Cảm giác: 11°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
17°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16078
CAD 17045 17316 17938
CHF 27163 27525 28172
CNY 0 3358 3600
EUR 25462 25716 26753
GBP 30108 30482 31435
HKD 0 3121 3324
JPY 155 160 166
KRW 0 0 19
NZD 0 13861 14453
SGD 17997 18272 18793
THB 651 714 767
USD (1,2) 25066 0 0
USD (5,10,20) 25100 0 0
USD (50,100) 25127 25160 25510
Cập nhật: 18/01/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,155 25,155 25,515
USD(1-2-5) 24,149 - -
USD(10-20) 24,149 - -
GBP 30,565 30,636 31,536
HKD 3,198 3,205 3,304
CHF 27,425 27,452 28,326
JPY 158.35 158.6 166.92
THB 676.11 709.75 759.62
AUD 15,505 15,528 16,014
CAD 17,377 17,401 17,925
SGD 18,194 18,269 18,903
SEK - 2,229 2,309
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,435 3,555
NOK - 2,189 2,266
CNY - 3,420 3,524
RUB - - -
NZD 13,890 13,977 14,388
KRW 15.23 16.83 18.22
EUR 25,639 25,680 26,882
TWD 694.95 - 841.6
MYR 5,259.97 - 5,934.07
SAR - 6,635.74 6,991.13
KWD - 79,855 85,076
XAU - - 87,300
Cập nhật: 18/01/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,190 25,530
EUR 25,612 25,715 26,803
GBP 30,432 30,554 31,528
HKD 3,192 3,205 3,311
CHF 27,320 27,430 28,299
JPY 159.58 160.22 167.28
AUD 15,440 15,502 16,017
SGD 18,237 18,310 18,831
THB 715 718 749
CAD 17,301 17,370 17,875
NZD 13,985 14,480
KRW 16.68 18.40
Cập nhật: 18/01/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25124 25124 25520
AUD 15352 15452 16020
CAD 17214 17314 17868
CHF 27384 27414 28296
CNY 0 3420 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25624 25724 26597
GBP 30373 30423 31533
HKD 0 3271 0
JPY 159.56 160.06 166.59
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13968 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18146 18276 19003
THB 0 679.4 0
TWD 0 770 0
XAU 8480000 8480000 8650000
XBJ 7900000 7900000 8650000
Cập nhật: 18/01/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,154 25,204 25,512
USD20 25,154 25,204 25,512
USD1 25,154 25,204 25,512
AUD 15,426 15,576 16,641
EUR 25,786 25,936 27,097
CAD 17,178 17,278 18,587
SGD 18,228 18,378 18,845
JPY 159.79 161.29 165.89
GBP 30,483 30,633 31,403
XAU 8,528,000 0 8,732,000
CNY 0 3,305 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/01/2025 00:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 85,300 87,300
AVPL/SJC HCM 85,300 87,300
AVPL/SJC ĐN 85,300 87,300
Nguyên liệu 9999 - HN 85,000 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 84,900 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 87,300
Cập nhật: 18/01/2025 00:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.200 87.000
TPHCM - SJC 85.300 87.300
Hà Nội - PNJ 85.200 87.000
Hà Nội - SJC 85.300 87.300
Đà Nẵng - PNJ 85.200 87.000
Đà Nẵng - SJC 85.300 87.300
Miền Tây - PNJ 85.200 87.000
Miền Tây - SJC 85.300 87.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 87.000
Giá vàng nữ trang - SJC 85.300 87.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.300 87.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 86.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.710 86.510
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.830 85.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.430 79.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.700 65.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.640 59.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.040 56.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.580 52.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.410 50.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.780 36.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.230 32.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.330 28.730
Cập nhật: 18/01/2025 00:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,450 8,690
Trang sức 99.9 8,440 8,680
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,540 8,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,540 8,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,540 8,700
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,730
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,730
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,730
Cập nhật: 18/01/2025 00:45