Năm 2022 VNPT ghi nhận lợi nhuận ròng gần 5.4 ngàn tỷ đồng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong năm 2022, VNPT ghi nhận lợi nhuận ròng gần 5.4 ngàn tỷ đồng, tuy nhiên lợi nhuận từ việc đầu tư vào Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) đã giảm đáng kể. Theo báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán của VNPT do công ty kiểm toán E&Y thực hiện, doanh thu của VNPT tăng 1% so với năm trước, đạt gần 51.9 ngàn tỷ đồng. Lợi nhuận gộp duy trì ổn định, với hơn 14.55 ngàn tỷ đồng sau khi khấu trừ giá vốn.

nam 2022 vnpt ghi nhan loi nhuan rong gan 54 ngan ty dong

VNPT ghi nhận lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 29% lên gần 2.8 ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, chi phí tài chính đã tăng mạnh lên 81%, nhưng không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. VNPT đã ghi nhận lợi nhuận từ công ty liên doanh liên kết và các khoản lợi nhuận khác, với tổng giá trị lợi nhuận khác tăng 49% so với cùng kỳ. Tổng cộng, lợi nhuận ròng của VNPT đã tăng 8%, đạt gần 5.36 ngàn tỷ đồng.

nam 2022 vnpt ghi nhan loi nhuan rong gan 54 ngan ty dong

Tại cuối tháng 12/2022, tổng tài sản của Tập đoàn lên tới 102 ngàn tỷ đồng, tăng 2% so với đầu năm, trong đó gần 64 ngàn tỷ đồng là tài sản ngắn hạn. VNPT nắm giữ gần 5.5 ngàn tỷ đồng tiền mặt và các khoản tương đương, cùng hơn 48.8 ngàn tỷ đồng tiền gửi kỳ hạn từ 4-12 tháng. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ đạt 1.67 ngàn tỷ đồng, giảm 8%.

Bên cạnh đó, Doanh nghiệp còn 2.5 ngàn tỷ đồng chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giảm 19% so với đầu năm, với gần 1.7 ngàn tỷ đồng là chi phí xây dựng cơ bản và gần 813 tỷ đồng dành cho dự án xây dựng công trình đa chức năng POSTEF tại Ba Đình, Hà Nội (chủ yếu là tiền thuê đất và chi phí hỗ trợ di dời).

Ngoài ra, VNPT còn ghi nhận chi phí xây dựng cơ bản dở dang hơn 2.5 ngàn tỷ đồng, giảm 19% so với đầu năm. Khoản đầu tư chứng khoán dài hạn của VNPT đạt hơn 826 tỷ đồng, trong đó có 580 tỷ đồng đầu tư vào cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB). Tuy nhiên, giá trị hợp lý của khoản đầu tư này đã tăng lên gần 2.7 ngàn tỷ đồng, khiến lợi nhuận từ MSB của VNPT giảm hơn 1.2 ngàn tỷ đồng trong năm qua.

Tổng cộng nợ ngắn hạn của VNPT vào cuối năm 2022 là 27.3 ngàn tỷ đồng, trong đó nợ vay ngắn hạn tăng 3.6% lên 1.86 ngàn tỷ đồng. Đa số là các khoản vay từ Vietcombank và Vietinbank. Nợ vay dài hạn cuối năm đạt 1.93 ngàn tỷ đồng, chủ yếu là nợ thuê tài chính dài hạn, trong khi nợ vay ngân hàng dài hạn chỉ khoảng 7.5 tỷ đồng.

nam 2022 vnpt ghi nhan loi nhuan rong gan 54 ngan ty dong

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán 2022 của VNPT

Có thể bạn quan tâm

ĐHCĐ FECON đặt mục tiêu năm 2025 đạt doanh thu hợp nhất 5.000 tỷ đồng

ĐHCĐ FECON đặt mục tiêu năm 2025 đạt doanh thu hợp nhất 5.000 tỷ đồng

Doanh nghiệp số
Năm 2025, Fecon đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất 5.000 tỷ đồng, tăng 48% so với thực hiện năm 2024 (YoY) và là mức cao kỷ lục trong lịch sử hoạt động; lợi nhuận sau thuế 200 tỷ đồng, gấp 6 lần so với thực hiện năm trước.
Anker thắng lớn tại Red Dot 2025

Anker thắng lớn tại Red Dot 2025

Doanh nghiệp số
Khi công nghệ sạc không còn chỉ là “pin sạc”, mà còn là cách bạn kết nối, làm việc và sống thông minh hơn.
Rạng Đông trong kỷ nguyên vươn mình bứt phá

Rạng Đông trong kỷ nguyên vươn mình bứt phá

Doanh nghiệp số
Ngày 26/4, Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (Rạng Đông) tổ chức chương trình Ngày hội sáng tạo - Techday 11 với chủ đề “Rạng Đông trong kỷ nguyên vươn mình bứt phá”, triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
VinFast ghi nhận doanh thu tăng trưởng mạnh trong năm 2024

VinFast ghi nhận doanh thu tăng trưởng mạnh trong năm 2024

Doanh nghiệp số
VinFast vừa chính thức công bố kết quả tài chính chưa kiểm toán cho quý IV/2024 và cả năm 2024 (năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2024).
Thủ tướng thăm gian hàng EON Reality Việt Nam tại Lễ phát động phong trào thi đua Đổi mới sáng tạo và Chuyển đổi số

Thủ tướng thăm gian hàng EON Reality Việt Nam tại Lễ phát động phong trào thi đua Đổi mới sáng tạo và Chuyển đổi số

Kết nối sáng tạo
Ngày 24/4, Công ty Cổ phần EON Reality Việt Nam (thành viên Tập đoàn OSB) vinh dự là doanh nghiệp được lựa chọn tham gia Lễ phát động phong trào thi đua “Cả nước thi đua Đổi mới sáng tạo và Chuyển đổi số” do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT), Hà Nội.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
T7, 00:00
25°C
T7, 03:00
30°C
T7, 06:00
32°C
T7, 09:00
32°C
T7, 12:00
27°C
T7, 15:00
25°C
T7, 18:00
25°C
T7, 21:00
25°C
CN, 00:00
26°C
CN, 03:00
30°C
CN, 06:00
33°C
CN, 09:00
35°C
CN, 12:00
28°C
CN, 15:00
26°C
CN, 18:00
26°C
CN, 21:00
26°C
T2, 00:00
27°C
T2, 03:00
29°C
T2, 06:00
33°C
T2, 09:00
34°C
T2, 12:00
28°C
T2, 15:00
26°C
T2, 18:00
26°C
T2, 21:00
25°C
T3, 00:00
26°C
T3, 03:00
31°C
T3, 06:00
33°C
T3, 09:00
33°C
T3, 12:00
27°C
T3, 15:00
26°C
T3, 18:00
26°C
T3, 21:00
25°C
T4, 00:00
27°C
T4, 03:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 02/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 02/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 02/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 02/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/05/2025 12:45