Nhà mạng Việt Nam cần gì để thành công với 5G SA?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Triển khai 5G SA không chỉ là bài toán công nghệ, mà là chiến lược hợp tác hiệu quả. Các nhà mạng tại Việt Nam cần lựa chọn mô hình phù hợp để tăng tốc chuyển đổi và tối ưu hiệu quả đầu tư.
Nhà mạng Việt Nam cần gì để thành công với 5G SA?
Ba nhà mạng lớn tại Việt Nam: Viettel, VNPT, MobiFone đã chính thức thương mại hóa 5G. Ảnh: HC

Việc chuyển đổi từ mạng 5G không độc lập (NSA) sang mạng 5G độc lập (SA) là bước đi tất yếu trong tiến trình nâng cấp hạ tầng viễn thông tại Việt Nam. Tuy nhiên, để triển khai 5G SA thành công, các nhà mạng không chỉ cần đầu tư về công nghệ mà còn phải xây dựng chiến lược hợp tác linh hoạt và hiệu quả với các đối tác công nghệ và doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển dài hạn.

Việt Nam đã thật sự sẵn sàng để sang mạng 5G SA trong những năm tới hay chưa? Việt Nam đã thật sự sẵn sàng để sang mạng 5G SA trong những năm tới hay chưa?

Theo ông Kalyan Sundhar, Phó chủ tịch kiêm Tổng giám đốc mảng Công nghệ không dây, Keysight Technologies, các nhà mạng tại Việt Nam cần thiết lập những mô hình hợp tác chiến lược và linh hoạt với các đối tác công nghệ và doanh nghiệp phù hợp với "nguồn lực" của mình. Mỗi mô hình đều có những đặc điểm riêng, phù hợp với lộ trình triển khai của từng nhà mạng.

"Không có một chiến lược hợp tác nào phù hợp với tất cả. Mỗi nhà mạng cần lựa chọn mô hình phù hợp với nguồn lực, mục tiêu kinh doanh và khả năng kỹ thuật của mình", ông Sundhar nhấn mạnh.

Nhà mạng Việt Nam cần gì để thành công với 5G SA?
Những tính năng độc quyền của 5G SA. Nguồn: Keysight Technologies

Ông Kalyan Sundhar, đã chia sẻ ba mô hình hợp tác hiệu quả mà các nhà mạng tại Việt Nam có thể áp dụng trong hành trình chuyển đổi từ mạng 5G không độc lập (5G NSA) sang 5G độc lập (5G SA).

Thứ nhất, mô hình triển khai toàn diện từ đầu: Đối với những nhà khai thác lựa chọn triển khai 5G SA toàn diện ngay từ đầu, như trường hợp của Reliance Jio tại Ấn Độ, mức độ đầu tư và sự phối hợp kỹ thuật cần đặc biệt chú trọng.

"Cần thiết lập các mối quan hệ hợp tác sâu rộng trong việc xây dựng kiến trúc mạng, tích hợp hệ thống và xác thực đầu cuối để đảm bảo vận hành hiệu quả", vị chuyên gia này đề xuất.

Mô hình này đòi hỏi sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà mạng và các đối tác cung cấp giải pháp, từ thiết bị phần cứng đến phần mềm quản lý mạng. Tuy nhiên, lợi thế của cách tiếp cận này là nhà mạng có thể tận dụng ngay các tính năng vượt trội của 5G SA như phân chia mạng (network slicing) và độ trễ cực thấp.

Thứ hai, mô hình từng giai đoạn: Trong khi đó, các nhà khai thác theo đuổi phương pháp tiếp cận từng giai đoạn thường ưu tiên tính tương tác và tầm nhìn dài hạn trong hợp tác. Nhiều đơn vị chọn bắt đầu với 5G NSA để nhanh chóng cung cấp dịch vụ ra thị trường, sau đó chuyển dần sang 5G SA khi hệ sinh thái thiết bị và hạ tầng kỹ thuật trở nên hoàn thiện hơn.

Chiến lược này giúp giảm áp lực về đầu tư ban đầu, đồng thời cho phép nhà mạng học hỏi và điều chỉnh từ kinh nghiệm triển khai 5G NSA. Tuy nhiên, để thành công, nhà mạng cần lựa chọn đối tác có cam kết lâu dài và khả năng hỗ trợ quá trình chuyển đổi mạng một cách liền mạch, ông Sundhar nhấn mạnh.

Thứ ba, mô hình kết hợp (hybrid): Đối với mô hình kết hợp, nơi các nhà mạng triển khai đồng thời cả NSA và SA, việc lựa chọn đối tác trở nên phức tạp hơn. Ông Sundhar lưu ý, việc hợp tác với các đối tác có khả năng hỗ trợ cả hai mô hình là rất quan trọng.

"Điều này giúp duy trì trải nghiệm người dùng liền mạch trong khi vẫn đảm bảo mạng lưới có thể thích ứng linh hoạt với nhiều loại thiết bị và dịch vụ", ông giải thích.

Mô hình này đặc biệt phù hợp với các thị trường đang phát triển như Việt Nam, nơi sự đa dạng về thiết bị người dùng và yêu cầu dịch vụ đòi hỏi sự linh hoạt cao trong triển khai mạng.

"Việc chuyển đổi dần sang 5G SA trong mô hình này giúp giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa quá trình đầu tư cũng như vận hành", ông Sundhar kết luận.

Đối với các nhà mạng viễn thông Việt Nam đang trong quá trình chuẩn bị triển khai 5G SA, việc xây dựng chiến lược hợp tác phù hợp sẽ là yếu tố quyết định thành công. Mỗi nhà mạng cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích của việc triển khai sớm công nghệ mới và chi phí đầu tư, đồng thời lựa chọn đối tác có năng lực kỹ thuật và cam kết lâu dài.

Triển khai 5G phải dựa trên dữ liệu khách hàng Triển khai 5G phải dựa trên dữ liệu khách hàng

Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển cho thấy, dù áp dụng mô hình hợp tác nào, việc đảm bảo tính liên tục của dịch vụ cho người dùng hiện tại luôn phải được đặt lên hàng đầu trong quá trình chuyển đổi từ 5G NSA sang 5G SA, ông Sundhar cho biết thêm.

Thách thức khi chuyển đổi từ 5G NSA sang 5G SA

Theo ông Sundhar, để đảm bảo quá trình chuyển đổi từ 5G NSA sang 5G SA diễn ra suôn sẻ, các nhà khai thác cần giải quyết nhiều thách thức then chốt.

Trước hết là vấn đề chi phí và đầu tư. "Việc triển khai mạng 5G SA đòi hỏi nguồn vốn đáng kể do phải xây dựng mới phần lớn hạ tầng, đặc biệt là mạng lõi" vị chuyên gia nhận định.

Vì vậy, nhiều nhà mạng lựa chọn lộ trình triển khai theo từng giai đoạn, tập trung vào các khu vực có nhu cầu cao trước tiên, đồng thời vẫn duy trì hoạt động của mạng 5G NSA để đảm bảo tính liên tục của dịch vụ trong giai đoạn chuyển tiếp.

Tiếp theo, tính tương thích của thiết bị là một yếu tố thiết yếu. "Không phải tất cả các thiết bị 5G hiện hành đều hỗ trợ kiến trúc SA", ông Sundhar lưu ý.

Nhà mạng Việt Nam cần gì để thành công với 5G SA?
Dữ liệu báo cáo thiết bị đầu cuối trên toàn cầu sẵn sàng cho 5G SA từ 2021-2024. Nguồn: Keysight Technologies

Dữ liệu từ Global mobile Suppliers Association (GSA) đến cuối năm 2024, đã có 2.198 thiết bị được công bố hỗ trợ công nghệ 5G SA trên toàn cầu, thể hiện mức tăng trưởng 34,6% chỉ trong vòng một năm. Đặc biệt, 69,9% tổng số điện thoại 5G hiện nay đã tích hợp khả năng hỗ trợ công nghệ SA.

Các nhà khai thác cần phối hợp chặt chẽ với các nhà sản xuất thiết bị để mở rộng hỗ trợ phần cứng tương thích SA, đồng thời thúc đẩy khả năng nâng cấp phần mềm cho các thiết bị hiện có khi khả thi.

Kiểm thử và xác thực mạng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ. Các giải pháp của Keysight Technologies cho phép kiểm thử toàn diện mạng 5G SA trước khi đưa vào vận hành, giúp các nhà mạng phát hiện sớm và khắc phục các vấn đề tiềm ẩn.

Triển vọng thị trường ‘5G Private Mobile Network’ tại Việt Nam Triển vọng thị trường ‘5G Private Mobile Network’ tại Việt Nam

"Cuối cùng, yếu tố con người chính là nền tảng cho thành công dài hạn", ông Sundhar nhấn mạnh. Việc đào tạo và nâng cao kỹ năng cho các kỹ sư, chuyên viên vận hành mạng là cần thiết để đảm bảo họ có đủ năng lực xử lý, giám sát và khai thác hạ tầng lõi 5G SA.

Đồng tình với quan điểm này, Chuyên gia của Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam cho rằng, dù áp dụng mô hình nào, yếu tố con người cũng giữ vai trò quyết định, các nhà mạng cần chú trọng đào tạo đội ngũ kỹ sư vận hành, khai thác và giám sát để làm chủ hạ tầng 5G SA, qua đó duy trì chất lượng dịch vụ ổn định trong quá trình chuyển đổi.

Chuyên gia của Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam cũng chỉ ra, triển khai 5G không chỉ dừng lại ở hạ tầng, bài toán thực sự nằm ở hệ sinh thái ứng dụng 5G. Các nhà mạng muốn tối ưu lợi ích từ 5G, đặc biệt là 5G SA, cần phối hợp chặt chẽ với các đối tác công nghệ, startup và doanh nghiệp để phát triển những use case thực tiễn: từ thành phố thông minh, xe tự hành, đến y tế từ xa hay sản xuất công nghiệp thông minh.

Việc đầu tư vào hệ sinh thái không chỉ giúp khai thác hiệu quả các tính năng nổi trội của 5G như độ trễ thấp, network slicing, hay MEC (Multi-access Edge Computing), mà còn mở ra nguồn doanh thu mới, giảm thời gian hoàn vốn cho các nhà mạng. Bài học từ các quốc gia đi trước như Ấn Độ hay Hàn Quốc cho thấy, nhà mạng không thể làm 5G một mình, mà cần một chiến lược hợp tác với các đối tác linh hoạt và bền vững.

MobiFone triển khai 5G, cuộc đua 5G Việt Nam bước vào giai đoạn mới MobiFone triển khai 5G, cuộc đua 5G Việt Nam bước vào giai đoạn mới

Sau thời gian dài thử nghiệm, MobiFone đã chính thức triển khai dịch vụ 5G tại Việt Nam, bắt đầu tại các trung tâm tỉnh, ...

Đấu giá lại băng tần 700 MHz cho 5G: Việt Nam nới lỏng điều kiện? Đấu giá lại băng tần 700 MHz cho 5G: Việt Nam nới lỏng điều kiện?

Bộ Khoa học và Công nghệ vừa phê duyệt phương án đấu giá lại quyền sử dụng băng tần 713-723 MHz và 768-778 MHz với ...

Việt Nam mở cửa thị trường cho Starlink: Cuộc đua mới trên thị trường viễn thông Việt Nam mở cửa thị trường cho Starlink: Cuộc đua mới trên thị trường viễn thông

Việt Nam mở cửa cho SpaceX thí điểm dịch vụ Internet vệ tinh Starlink với 600.000 thuê bao, đến hết năm 2030, đặt ra bài ...

Băng tần E - Mắt xích quan trọng trong phát triển mạng 5G tại Việt Nam Băng tần E - Mắt xích quan trọng trong phát triển mạng 5G tại Việt Nam

Băng tần E-band đóng vai trò then chốt đáp ứng nhu cầu kết nối các tuyến truyền dẫn đường trục, truyền tải dữ liệu từ ...

Mạng 5G-A và 5GtoB là bệ phóng tăng doanh thu cho các nhà mạng Mạng 5G-A và 5GtoB là bệ phóng tăng doanh thu cho các nhà mạng

Hội nghị NextGen Connectivity Summit 2025 diễn ra từ ngày 15-17/4 vừa qua là nơi các chuyên gia cấp cao của Huawei chia sẻ về ...

Có thể bạn quan tâm

Tương lai Internet đứng trước nguy cơ

Tương lai Internet đứng trước nguy cơ 'chết dần' vì AI và Big Tech

Công nghệ số
Tương lai Internet đối mặt khủng hoảng thực sự: 50% lưu lượng là bot, 25% trang web biến mất, Big Tech thống trị hoàn toàn mạng toàn cầu.
Nhà mạng Ấn Độ triển khai mã phân loại tin nhắn chống spam

Nhà mạng Ấn Độ triển khai mã phân loại tin nhắn chống spam

Viễn thông - Internet
Các nhà mạng viễn thông Ấn Độ đã áp dụng hệ thống mã hậu tố để giúp người dùng phân biệt tin nhắn thật và spam, song vẫn lo ngại về lỗ hổng quản lý ứng dụng nhắn tin trực tuyến.
Việt Nam hưởng lợi lớn từ tuyến cáp quang biển SJC2

Việt Nam hưởng lợi lớn từ tuyến cáp quang biển SJC2

Viễn thông - Internet
Hệ thống cáp quang biển SJC2 dài 10.500 km vừa đi vào hoạt động, mang lại băng thông hơn 126 Tbps cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tăng cường khả năng kết nối và hỗ trợ các ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
SoftBank thử nghiệm 6G đầu tiên tại Nhật Bản với băng tần 7GHz

SoftBank thử nghiệm 6G đầu tiên tại Nhật Bản với băng tần 7GHz

Viễn thông - Internet
Tập đoàn viễn thông SoftBank Corp trở thành nhà mạng đầu tiên tại Nhật Bản triển khai thử nghiệm ngoài trời công nghệ 6G sử dụng băng tần 7GHz, hợp tác cùng Nokia để đánh giá khả năng phủ sóng của mạng thế hệ mới.
Mạng Starlink đạt 7.800 vệ tinh phục vụ 6 triệu khách hàng toàn cầu

Mạng Starlink đạt 7.800 vệ tinh phục vụ 6 triệu khách hàng toàn cầu

Viễn thông - Internet
Starlink hiện vận hành hơn 7.800 vệ tinh trên quỹ đạo với tổng dung lượng vượt 450 Terabit mỗi giây. Mạng này phục vụ hơn 6 triệu khách hàng trả phí trên toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
37°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
38°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
38°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
39°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
42°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
42°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
24°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16545 16813 17392
CAD 18534 18811 19429
CHF 31920 32301 32949
CNY 0 3570 3690
EUR 29714 29986 31025
GBP 34220 34611 35538
HKD 0 3210 3412
JPY 169 173 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15308 15896
SGD 19826 20108 20636
THB 724 787 841
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26401
Cập nhật: 30/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,589 34,683 35,553
HKD 3,281 3,291 3,390
CHF 32,272 32,373 33,185
JPY 173.59 173.91 181.27
THB 770.93 780.46 834.94
AUD 16,834 16,895 17,371
CAD 18,776 18,836 19,379
SGD 20,005 20,067 20,737
SEK - 2,682 2,775
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,006 4,144
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,606 3,703
RUB - - -
NZD 15,328 15,471 15,913
KRW 17.42 18.17 19.61
EUR 29,950 29,974 31,177
TWD 798.29 - 965.59
MYR 5,788.15 - 6,528.71
SAR - 6,872.5 7,233.04
KWD - 83,571 88,849
XAU - - -
Cập nhật: 30/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,040 26,380
EUR 29,773 29,893 31,016
GBP 34,361 34,499 35,485
HKD 3,274 3,287 3,392
CHF 32,033 32,162 33,072
JPY 172.49 173.18 180.48
AUD 16,743 16,810 17,351
SGD 20,013 20,093 20,639
THB 785 788 823
CAD 18,738 18,813 19,338
NZD 15,388 15,895
KRW 18.07 19.82
Cập nhật: 30/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16722 16822 17390
CAD 18716 18816 19368
CHF 32167 32197 33088
CNY 0 3618.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30000 30100 30875
GBP 34509 34559 35669
HKD 0 3330 0
JPY 172.95 173.95 180.49
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15416 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19981 20111 20844
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12170000
XBJ 10600000 10600000 12170000
Cập nhật: 30/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,050 26,100 26,350
USD20 26,050 26,100 26,350
USD1 26,050 26,100 26,350
AUD 16,816 16,966 18,031
EUR 30,107 30,257 31,500
CAD 18,691 18,791 20,105
SGD 20,090 20,240 21,004
JPY 173.76 175.26 179.87
GBP 34,614 34,764 35,547
XAU 11,948,000 0 12,102,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/07/2025 03:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,700 121,200
AVPL/SJC HCM 119,700 121,200
AVPL/SJC ĐN 119,700 121,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 10,940
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 10,930
Cập nhật: 30/07/2025 03:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115,000 117,900
Hà Nội - PNJ 115,000 117,900
Đà Nẵng - PNJ 115,000 117,900
Miền Tây - PNJ 115,000 117,900
Tây Nguyên - PNJ 115,000 117,900
Đông Nam Bộ - PNJ 115,000 117,900
Cập nhật: 30/07/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 10,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,970 12,120
Miếng SJC Nghệ An 11,970 12,120
Miếng SJC Hà Nội 11,970 12,120
Cập nhật: 30/07/2025 03:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,197 12,122
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,197 12,123
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,144 1,169
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,144 117
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,144 1,163
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,649 115,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,484 87,384
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 72,342 79,242
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 642 711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,106 6,796
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,752 48,652
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,212
Cập nhật: 30/07/2025 03:00