Ô tô Nhật Bản trước nguy cơ cắt giảm sản lượng do thuế nhập khẩu của Mỹ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các nhà sản xuất ô tô lớn của Nhật Bản đang phát đi tín hiệu cảnh báo về khả năng phải cắt giảm sản xuất nếu Tổng thống Mỹ Donald Trump thực hiện kế hoạch áp thuế nhập khẩu đối với ô tô.
Công nghiệp ô tô Nhật Bản mất hẳn vị thế trong cuộc đua xe điện Toyota tạm dừng sản xuất RAV4 tại Nhật Bản sau vụ nổ ở nhà máy cung ứng Toyota Corolla 2027: phân tích và dự đoán

Ô tô Nhật Bản trước nguy cơ cắt giảm sản lượng do thuế nhập khẩu của Mỹ
Ảnh minh họa

Ngành công nghiệp chủ lực đối mặt với bất ổn

Ngành công nghiệp ô tô là một trong những trụ cột quan trọng nhất của nền kinh tế Nhật Bản, đóng góp khoảng 10% việc làm trên toàn quốc.

"Chúng tôi lo ngại rằng mức thuế nhập khẩu bổ sung 25% đối với ô tô, đang được chính quyền Trump xem xét, sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực. Nếu những mức thuế này được áp dụng, cả nền kinh tế Mỹ và Nhật Bản đều sẽ bị ảnh hưởng," ông Masanori Katayama, Chủ tịch Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản (JAMA) phát biểu. "Nếu điều này xảy ra, có thể sẽ dẫn đến những điều chỉnh đáng kể về sản lượng," ông cảnh báo trong một cuộc họp báo tại Tokyo.

Nhật Bản có ngành công nghiệp ô tô phát triển mạnh với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Toyota, Lexus, Honda, Nissan, Mazda, Suzuki, Subaru và Mitsubishi. Quốc gia này xuất khẩu một lượng lớn ô tô sang Hoa Kỳ, với khoảng 1,4 triệu xe mỗi năm.

Các bộ trưởng Nhật Bản đã tiếp cận các đồng nghiệp Mỹ để xin miễn trừ thuế nhập khẩu cho hàng hóa từ Nhật Bản, nhưng cho đến nay những yêu cầu này đã bị từ chối. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản sang Mỹ, ước tính trị giá 1,3 tỷ euro trong năm ngoái, khoảng một phần ba là ô tô.

Chiến lược thích ứng của các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản

Trước tình hình này, các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản đang phải cân nhắc nhiều phương án để thích ứng với môi trường thương mại mới. Một số biện pháp đang được xem xét bao gồm tăng cường đầu tư vào các cơ sở sản xuất tại Mỹ, đẩy mạnh phát triển xe điện để đáp ứng xu hướng thị trường, và tìm kiếm thị trường mới để đa dạng hóa xuất khẩu.

Toyota, nhà sản xuất ô tô lớn nhất Nhật Bản, đã đầu tư hàng tỷ đô la vào các nhà máy tại Mỹ trong những năm gần đây. Công ty hiện vận hành 10 cơ sở sản xuất tại Mỹ với khoảng 36.000 nhân viên. Tương tự, Honda cũng đã mở rộng hoạt động tại Mỹ với 12 nhà máy sản xuất và phát triển.

"Chúng tôi vẫn cam kết với thị trường Mỹ và đang chuẩn bị cho mọi kịch bản," phát ngôn viên của Toyota cho biết. "Tuy nhiên, việc áp thuế bổ sung sẽ buộc chúng tôi phải xem xét lại các kế hoạch đầu tư và sản xuất."

Hướng đến phát triển xe điện

Bối cảnh thương mại bất ổn này cũng đang thúc đẩy các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang xe điện. Toyota gần đây đã công bố kế hoạch đầu tư 35 tỷ đô la vào phát triển xe điện từ nay đến năm 2030. Honda cũng đặt mục tiêu chỉ bán xe điện tại các thị trường chính vào năm 2040.

Các chuyên gia ngành công nghiệp cho rằng việc chuyển đổi sang xe điện không chỉ giúp các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản đáp ứng các quy định môi trường ngày càng nghiêm ngặt mà còn có thể giúp họ định vị lại trong bối cảnh thương mại toàn cầu đang thay đổi.

"Những thách thức thương mại hiện tại có thể trở thành chất xúc tác cho sự đổi mới và chuyển đổi nhanh hơn trong ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản," ông Koji Endo, nhà phân tích tại SBI Securities, nhận định. "Tuy nhiên, quá trình này sẽ không dễ dàng và chắc chắn sẽ có những điều chỉnh đau đớn trong ngắn hạn."

Nếu thuế nhập khẩu mới được áp dụng, không chỉ các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản mà cả chuỗi cung ứng toàn cầu đều sẽ bị ảnh hưởng. Các nhà cung cấp linh kiện, công ty logistics và các ngành công nghiệp phụ trợ khác cũng sẽ phải đối mặt với sự bất ổn.

Đây cũng là thời điểm quan trọng khi ngành công nghiệp ô tô toàn cầu đang trải qua cuộc cách mạng với sự phát triển của xe điện, công nghệ tự lái và dịch vụ di chuyển mới. Các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản, vốn nổi tiếng với khả năng thích ứng và đổi mới, sẽ phải tìm cách chuyển hóa những thách thức hiện tại thành cơ hội để duy trì vị thế cạnh tranh trong tương lai.

Có thể bạn quan tâm

Đại tướng Phan Văn Giang: Tập trung nghiên cứu, sản xuất thành công các loại vũ khí trang bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao có ý nghĩa chiến lược

Đại tướng Phan Văn Giang: Tập trung nghiên cứu, sản xuất thành công các loại vũ khí trang bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao có ý nghĩa chiến lược

Công nghiệp 4.0
Kết luận hội nghị đóng tàu quân sự, Đại tướng Phan Văn Giang chỉ đạo tập trung nghiên cứu, sản xuất thành công các loại vũ khí trang bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao có ý nghĩa chiến lược
Thúc đẩy thực hành ESG bằng công nghệ dữ liệu

Thúc đẩy thực hành ESG bằng công nghệ dữ liệu

Chuyển đổi số
"Hiện nay, bộ tiêu chuẩn ESG (Môi trường - Xã hội - Quản trị) không còn là khái niệm mang tính xu hướng hay lựa chọn nữa, mà trở thành chuẩn mực phát triển và yêu cầu mang tính sống còn đối với doanh nghiệp, tổ chức. Như vậy, ESG có ý nghĩa đối với cả hai khu vực: Doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước".
Thành lập Liên minh công nghiệp công nghệ chủ quyền châu Âu

Thành lập Liên minh công nghiệp công nghệ chủ quyền châu Âu

Chuyển đổi số
Theo đó, liên minh này sẽ thúc đẩy tương lai số có chủ quyền tại châu Âu thông qua cam kết xây dựng một cách tiếp cận phối hợp ở cấp độ châu Âu, qua đó chủ động thúc đẩy chủ quyền của Liên minh Châu Âu cũng như sự phát triển của các giải pháp công nghệ và dịch vụ số của châu Âu trong nhiều lĩnh vực.
Subzero Engineering mở nhà máy tại Việt Nam

Subzero Engineering mở nhà máy tại Việt Nam

Kết nối sáng tạo
Tập đoàn Subzero Engineering khánh thành cơ sở sản xuất mới ở TP. Hồ Chí Minh, phục vụ thị trường châu Á - Thái Bình Dương với quy mô hơn 50 việc làm kỹ thuật cao.
GEIMS Việt Nam 2025 - Khởi nguồn làn sóng sản xuất thông minh của ngành điện tử

GEIMS Việt Nam 2025 - Khởi nguồn làn sóng sản xuất thông minh của ngành điện tử

Chuyển đổi số
Triển lãm Quốc tế Linh kiện Điện tử và Sản xuất Thông minh tại Việt Nam (GEIMS Việt Nam 2025) đã khai mạc vào sáng ngày 20/11 tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế I.C.E Hà Nội. Sự kiện do Global Sources tổ chức và diễn ra trong 3 ngày (từ 20-22/11), quy tụ hơn 150 doanh nghiệp với 200 gian hàng tham gia trưng bày sản phẩm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
29°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
22°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
17°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
27°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
17°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
26°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
16°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
18°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 ▲500K 153,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 150,000 ▲500K 153,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 150,000 ▲500K 153,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 150,000 ▲500K 153,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 150,000 ▲500K 153,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 ▲500K 153,000 ▲500K
Cập nhật: 11/12/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▼20K 15,450 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▼20K 15,450 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▼20K 15,450 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▲70K 15,370 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▲70K 15,370 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▲70K 15,370 ▲70K
NL 99.99 14,150 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,150 ▲30K
Trang sức 99.9 14,660 ▲70K 15,260 ▲70K
Trang sức 99.99 14,670 ▲70K 15,270 ▲70K
Cập nhật: 11/12/2025 12:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▼2K 15,452 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▼2K 15,453 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,521
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,522
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,481 1,511
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,604 149,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,986 113,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,408 102,908
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,483 9,233
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 8,075 8,825
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,665 63,165
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,531 ▲4K 1,551 ▲4K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼2K 1,545 ▼2K
Cập nhật: 11/12/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16937 17207 17781
CAD 18533 18810 19426
CHF 32296 32679 33324
CNY 0 3470 3830
EUR 30147 30421 31452
GBP 34397 34788 35722
HKD 0 3255 3457
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14947 15531
SGD 19807 20088 20614
THB 743 807 860
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26411
Cập nhật: 11/12/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,411
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,426 30,450 31,648
JPY 166.14 166.44 173.62
GBP 34,861 34,955 35,822
AUD 17,314 17,377 17,852
CAD 18,789 18,849 19,412
CHF 32,665 32,767 33,498
SGD 20,008 20,070 20,719
CNY - 3,681 3,784
HKD 3,335 3,345 3,432
KRW 16.63 17.34 18.64
THB 794.66 804.47 856.65
NZD 15,026 15,166 15,539
SEK - 2,809 2,895
DKK - 4,070 4,193
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,011.78 - 6,754.01
TWD 766.18 - 923.41
SAR - 6,919.98 7,253.62
KWD - 83,789 88,780
Cập nhật: 11/12/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,171 26,411
EUR 30,265 30,387 31,544
GBP 34,647 34,786 35,780
HKD 3,320 3,333 3,446
CHF 32,391 32,521 33,450
JPY 165.22 165.88 173.16
AUD 17,233 17,302 17,873
SGD 20,045 20,125 20,700
THB 808 811 849
CAD 18,763 18,838 19,423
NZD 15,080 15,607
KRW 17.25 18.88
Cập nhật: 11/12/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26411
AUD 17214 17314 18239
CAD 18749 18849 19865
CHF 32578 32608 34182
CNY 0 3695.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30397 30427 32155
GBP 34762 34812 36580
HKD 0 3390 0
JPY 165.67 166.17 176.71
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15118 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 20007 20137 20865
THB 0 775.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15500000
SBJ 13000000 13000000 15500000
Cập nhật: 11/12/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,171 26,221 26,411
USD20 26,171 26,221 26,411
USD1 26,171 26,221 26,411
AUD 17,256 17,356 18,473
EUR 30,519 30,519 31,933
CAD 18,688 18,788 20,100
SGD 20,078 20,228 20,788
JPY 166.19 167.69 172.26
GBP 34,834 34,984 35,951
XAU 15,308,000 15,308,000 15,512,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 33,365 33,365 33,365
KRW 18.94 18.94 18.94
Cập nhật: 11/12/2025 12:00