Viettel tiên phong triển khai mạng 5G Private đầu tiên tại Ấn Độ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngày 18/12, Tổng Công ty Công nghiệp Công nghệ cao Viettel (Viettel High Tech) và Công ty QuadGen Wireless Solutions Pvt Ltd. (QuadGen) đã tổ chức sự kiện Chuyển giao Hệ thống 5G Private do Viettel nghiên cứu, chế tạo, cung cấp cho QuadGen, chỉ sau 5 tháng ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ tại thị trường Ấn Độ.

Được triển khai từ tháng 7/2023, đội ngũ kỹ sư của Viettel đã trực tiếp có mặt tại Ấn Độ để thực hiện lắp đặt, triển khai, vận hành thử nghiệm. Quá trình đào tạo, chuyển giao cho các kỹ sư của QuadGen diễn ra trong vòng hơn 1 tháng. Hiện hệ thống 5G Private (5GP) đã đi vào hoạt động ổn định, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu.

Viettel đã cùng Quadgen ra mắt hệ thống 5GP với các sản phẩm thiết bị đầy đủ cả 3 phân lớp mạng là mạng truy nhập vô tuyến (trạm gốc Macro, Micro, AIO), mạng truyền dẫn 100G, mạng lõi 5GC. Hệ thống của Viettel cho phép cung cấp dịch vụ mạng riêng với 2 dịch vụ chính là dữ liệu tốc độ cao (eMBB) và dịch vụ thoại chất lượng cao (VoNR), làm nền tảng kết nối cho các ứng dụng cho nhà máy thông minh, đô thị thông minh, y tế, giáo dục, an ninh...

viettel tien phong trien khai mang 5g private dau tien tai an do

QuadGen, Viettel High Tech và Ai20X ký Thỏa thuận hợp tác nhằm thúc đẩy đổi mới và tăng trưởng 5G ở Ấn Độ.

Theo đánh giá của Chính Phủ Ấn Độ, dự kiến đến 2026, thuê bao 5G Ấn Độ có thể đạt 350 triệu thuê bao. Tại thị trường viễn thông lớn thứ hai thế giới này, hiện chưa có một đơn vị nội địa nào có khả năng cung cấp thiết bị viễn thông đáp ứng được đầy đủ các phân lớp mạng hoàn chỉnh.

Đây cũng là một đề bài khó đối với phần đông các nhà cung cấp lớn khác trên thế giới. Các doanh nghiệp thường tập trung vào một số phân lớp như trạm gốc hay mạng lõi và phải có sự kết hợp của nhiều vendors mới có thể hoàn thành được một mạng 5GP. Là nhà cung cấp thiết bị viễn thông hàng đầu Việt Nam, Viettel High Tech có khả năng cung cấp giải pháp 5G hoàn chỉnh, với kinh nghiệm và năng lực triển khai các dự án viễn thông lớn.

Ông C.S. Rao, Chủ tịch & Đồng sáng lập của QuadGen cho biết: Mục tiêu của Quadgen là tìm kiếm đối tác chiến lược để sản xuất và cung cấp thiết bị 5G cho thị trường Ấn Độ, bởi Chính phủ luôn ưu tiên sử dụng sản phẩm trong nước. Mạng riêng 5G sẽ được triển khai quy mô lớn trong nhiều ngành công nghiệp. Chúng tôi hiện có rất nhiều khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan chính phủ có nhu cầu triển khai mạng 5GP và chúng tôi đã tìm kiếm rất lâu để biết rõ về Viettel’.

Ông C.S. Rao nhận định: “Điểm khác biệt lớn của Viettel khi cạnh tranh là khả năng dễ dàng tuỳ biến. Nhân sự của Quadgen được làm việc trực tiếp với đội ngũ phát triển sản phẩm Viettel và đưa ra các yêu cầu. Quá trình đào tạo, chuyển giao được thực hiện mọi lúc mọi nơi (onjob training, onsite, remote), giúp chúng tôi dễ dàng nắm bắt và vận hành sản phẩm. Vì vậy, sau hợp đồng này, chỉ với 5 tháng các bạn đã đưa đến một giải pháp toàn diện, điều đó đã thuyết phục chúng tôi sẽ cùng Viettel hợp tác lâu dài, nhằm mang đến sự xuất sắc và đổi mới cho khách hàng tại Ấn Độ và các quốc gia lân cận”.

viettel tien phong trien khai mang 5g private dau tien tai an do

Hệ thống của Viettel cho phép cung cấp dịch vụ mạng riêng với 2 dịch vụ chính là dữ liệu tốc độ cao (eMBB) và dịch vụ thoại chất lượng cao (VoNR).

Ông Nguyễn Vũ Hà, Tổng Giám đốc Viettel High Tech cho biết: “Thị trường Ấn Độ có những yêu cầu khá đặc thù đối với sản phẩm thiết bị viễn thông. Đó là thách thức nhưng cũng là cơ hội lớn vì lợi thế của chúng tôi chính là đáp ứng các yêu cầu riêng biệt của khách hàng, dựa trên khả năng làm chủ hệ thống của mình. Từ mạng 5GP, chúng tôi cũng sẽ tiếp tục tư vấn triển khai mạng 5G công cộng cho các doanh nghiệp viễn thông tại Ấn Độ”.

Đồng thời tại sự kiện, Công ty Ai20X (Mỹ), QuadGen (Ấn Độ) và Viettel High Tech (Việt Nam) đã ký kết Thỏa thuận Hợp tác chiến lược nhằm thúc đẩy đổi mới và tăng trưởng trong lĩnh vực 5G tại Ấn Độ.

Các bên cùng tin tưởng sự hợp tác này sẽ là bước ngoặt quan trọng, giúp tận dụng lợi thế của ba công ty hàng đầu trong ngành để nắm bắt các cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực mạng 5G, thúc đẩy tăng trưởng cho các bên.

Về chuyên môn, QuadGen và Viettel High Tech là những doanh nghiệp công nghệ hàng đầu tại Ấn Độ và Việt Nam. Ai20X thiết lập một hệ sinh thái kinh doanh toàn cầu với các sản phẩm khác biệt. Ba doanh nghiệp đặt mục tiêu nghiên cứu, phát triển và cung cấp các giải pháp toàn diện vượt qua các tiêu chuẩn của ngành tới các đối tác toàn cầu.

Có thể bạn quan tâm

Keysight và Alea xác nhận hợp chuẩn bài đo tính năng push-to-talk của 3GPP EUTRA

Keysight và Alea xác nhận hợp chuẩn bài đo tính năng push-to-talk của 3GPP EUTRA

Viễn thông - internet
Ngày 21/2, Keysight và Alea đã xác nhận hợp chuẩn bài đo tính năng push-to-talk trọng yếu (MCPTT) đầu tiên theo tiêu chuẩn của 3GPP Evolved Universal Terrestrial Radio Access (EUTRA).
Công nghệ 5G thay đổi nền nông nghiệp như thế nào?

Công nghệ 5G thay đổi nền nông nghiệp như thế nào?

Tư duy số
Sự phát triển của công nghệ 5G, AI và IoT đang giúp ngành nông nghiệp nâng cao năng suất, tối ưu hóa tài nguyên và giảm lãng phí trong quá trình sản xuất. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, giá vật tư tăng cao và lao động nông nghiệp suy giảm, các giải pháp công nghệ trở thành chìa khóa để đảm bảo an ninh lương thực và hướng tới một nền nông nghiệp bền vững.
Keysight hợp tác với EU để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong 6G

Keysight hợp tác với EU để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong 6G

Viễn thông - internet
Theo đó, Keysight Technologies đang thúc đẩy nghiên cứu và đổi mới sáng tạo 6G tại Châu Âu thông qua việc tham gia vào hai dự án thuộc 6G Smart Networks and Services Joint Undertaking (SNS-JU) một chương trình nghiên cứu và sáng tạo về dịch vụ và mạng thông minh 6G do Liên minh Châu Âu (EU) đồng tài trợ.
Công nghệ 5G: nền tảng cốt lõi cho y tế thông minh

Công nghệ 5G: nền tảng cốt lõi cho y tế thông minh

AI
Việc ứng dụng công nghệ 5G vào lĩnh vực y tế đang tạo ra những bước đột phá trong chăm sóc sức khỏe, giúp kết nối bệnh nhân, bác sĩ và thiết bị y tế theo thời gian thực. Nhờ tốc độ truyền siêu dữ liệu nhanh và cực chậm, 5G mở ra tiềm năng cho y tế từ xa, săn bắn điều khiển từ xa, giám sát sức khỏe liên tục và tự động hóa bệnh viện, nâng cao hiệu quả điều trị.
Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Viễn thông - internet
Mạng phi mặt đất/không gian (NTN) mang lại nhiều lợi ích to lớn, từ khả năng kết nối các khu vực cô lập và hẻo lánh cũng như ứng phó với thiên tai tốt hơn, đến các ứng dụng mới cho người tiêu dùng, các ứng dụng công nghiệp và khoa học.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 14°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
27°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Nghệ An

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
19°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
25°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
22°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15618 15883 16521
CAD 17246 17518 18137
CHF 28146 28512 29165
CNY 0 3358 3600
EUR 26913 27174 28209
GBP 32035 32417 33365
HKD 0 3150 3353
JPY 165 170 176
KRW 0 0 19
NZD 0 14313 14901
SGD 18589 18865 19396
THB 670 733 787
USD (1,2) 25239 0 0
USD (5,10,20) 25275 0 0
USD (50,100) 25302 25335 25685
Cập nhật: 06/03/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,290 25,290 25,650
USD(1-2-5) 24,278 - -
USD(10-20) 24,278 - -
GBP 32,396 32,470 33,356
HKD 3,222 3,229 3,327
CHF 28,166 28,194 28,990
JPY 167.23 167.5 175.06
THB 696.51 731.16 782.49
AUD 15,950 15,974 16,411
CAD 17,561 17,586 18,066
SGD 18,768 18,845 19,443
SEK - 2,457 2,543
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,621 3,747
NOK - 2,293 2,374
CNY - 3,478 3,574
RUB - - -
NZD 14,325 14,414 14,840
KRW 15.48 17.1 18.36
EUR 27,024 27,068 28,260
TWD 700.58 - 847.83
MYR 5,372.9 - 6,063.83
SAR - 6,675.8 7,028.68
KWD - 80,331 85,576
XAU - - 92,700
Cập nhật: 06/03/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,275 25,290 25,630
EUR 26,921 27,029 28,135
GBP 32,179 32,308 33,306
HKD 3,210 3,223 3,330
CHF 27,972 28,084 28,977
JPY 166.60 167.27 174.59
AUD 15,814 15,878 16,399
SGD 18,760 18,835 19,377
THB 737 740 773
CAD 17,444 17,514 18,024
NZD 14,341 14,841
KRW 16.88 18.63
Cập nhật: 06/03/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25330 25330 25690
AUD 15803 15903 16465
CAD 17429 17529 18086
CHF 28383 28413 29299
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27098 27198 28071
GBP 32339 32389 33507
HKD 0 3280 0
JPY 169.56 170.06 176.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14425 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18756 18886 19607
THB 0 699.7 0
TWD 0 775 0
XAU 9050000 9050000 9250000
XBJ 8000000 8000000 9250000
Cập nhật: 06/03/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,310 25,360 25,840
USD20 25,310 25,360 25,840
USD1 25,310 25,360 25,840
AUD 15,839 15,989 17,054
EUR 27,010 27,360 28,532
CAD 17,356 17,456 18,770
SGD 18,821 18,971 19,685
JPY 169.09 170.59 175.24
GBP 32,456 32,606 33,386
XAU 9,098,000 0 9,302,000
CNY 0 3,367 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/03/2025 23:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 90,700 92,700
AVPL/SJC HCM 90,700 92,700
AVPL/SJC ĐN 90,700 92,700
Nguyên liệu 9999 - HN 91,400 ▼300K 92,400
Nguyên liệu 999 - HN 91,300 ▼300K 92,300
AVPL/SJC Cần Thơ 90,700 92,700
Cập nhật: 06/03/2025 23:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 91.500 ▼200K 92.900
TPHCM - SJC 90.700 92.700
Hà Nội - PNJ 91.500 ▼200K 92.900
Hà Nội - SJC 90.700 92.700
Đà Nẵng - PNJ 91.500 ▼200K 92.900
Đà Nẵng - SJC 90.700 92.700
Miền Tây - PNJ 91.500 ▼200K 92.900
Miền Tây - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 91.500 ▼200K 92.900
Giá vàng nữ trang - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.400 ▲100K 92.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.310 ▲100K 92.810 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.570 ▲100K 92.070 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 82.700 ▲90K 85.200 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.330 ▲80K 69.830 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 60.820 ▲70K 63.320 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.040 ▲70K 60.540 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.320 ▲60K 56.820 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.000 ▲60K 54.500 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.300 ▲40K 38.800 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.490 ▲40K 34.990 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.310 ▲40K 30.810 ▲40K
Cập nhật: 06/03/2025 23:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,090 ▼10K 9,310 ▲10K
Trang sức 99.9 9,080 ▼10K 9,300 ▲10K
NL 99.99 9,090 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,080 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,180 ▼10K 9,320 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,180 ▼10K 9,320 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,180 ▼10K 9,320 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 9,070 ▼20K 9,270
Miếng SJC Nghệ An 9,070 ▼20K 9,270
Miếng SJC Hà Nội 9,070 ▼20K 9,270
Cập nhật: 06/03/2025 23:00