Cảm biến lượng tử kim cương: Bước tiến mới trong giám sát pin xe điện

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Cảm biến lượng tử kim cương siêu nhạy có khả năng đo dòng điện cực nhỏ với độ chính xác cao. Phát minh này có thể góp phần nâng cao hiệu suất, tuổi thọ và độ an toàn của pin xe điện (EV) trong tương lai.

Mới đây, các nhà khoa học Nhật Bản từ Viện Khoa học Tokyo (ISCT) đã tạo ra một cảm biến lượng tử kim cương siêu nhạy có khả năng đo dòng điện cực nhỏ với độ chính xác cao. Phát minh này có thể góp phần nâng cao hiệu suất, tuổi thọ và độ an toàn của pin xe điện (EV) trong tương lai.

Cảm biến lượng tử kim cương: Bước tiến mới trong giám sát pin xe điện
Hình ảnh viên kim cương. Ảnh: iStock

Hạn chế của công nghệ giám sát pin hiện tại

Ngành công nghiệp xe điện (EV) ngày càng phát triển, nhu cầu về các công nghệ giám sát pin tiên tiến đang trở nên cấp thiết.

Hiện nay, các cảm biến giám sát pin EV thường gặp nhiều hạn chế như tổn hao năng lượng, sinh nhiệt cao, độ chính xác thấp và khó phát hiện những dao động nhỏ trong dòng điện. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quản lý năng lượng và hiệu suất tổng thể của xe điện.

Trong khi đó, cảm biến lượng tử kim cương được đánh giá là một giải pháp tiềm năng nhờ khả năng phát hiện từ trường cực nhỏ. Tuy nhiên, các tinh thể kim cương dùng trong công nghệ này thường có kích thước rất nhỏ, chỉ vài milimét, gây khó khăn trong việc ứng dụng rộng rãi.

Cảm biến lượng tử kim cương từ Viện Khoa học Tokyo

Để khắc phục hạn chế về kích thước, các nhà nghiên cứu Nhật Bản từ Viện Khoa học Tokyo (ISCT) đã phát triển một đế kim cương diện tích lớn với các trung tâm nitơ trống (NV) trên một đế không phải kim cương. Nền tảng này được tạo ra nhờ công nghệ tăng trưởng dị hướng (heteroepitaxial growth), giúp tích hợp các trung tâm NV vào mạng lưới kim cương một cách chính xác.

Cảm biến lượng tử kim cương: Bước tiến mới trong giám sát pin xe điện
Sơ đồ cho thấy quá trình sản xuất cảm biến lượng tử kim cương. Nguồn: Kajiyama và cộng sự (2025)/Advanced Quantum Technologies

Quá trình chế tạo bao gồm các bước chính sau:

Lựa chọn đế không phải kim cương nhưng tương thích với công nghệ tăng trưởng dị hướng.

Sử dụng phương pháp lắng đọng hơi hóa học (CVD) để phủ một lớp màng kim cương lên đế này, đảm bảo kiểm soát chính xác cấu trúc tinh thể.

Thêm một lớp kim cương NV dày 150 micromet giúp phát hiện thay đổi từ tính cực nhỏ.

Điều chỉnh nồng độ khuyết tật nitơ ở mức 8 phần triệu (ppm) nhằm tối ưu hóa hiệu suất cảm biến.

Tích hợp cơ chế điều chỉnh độ nghiêng để đảm bảo hoạt động ổn định.

Hiệu suất ấn tượng của cảm biến lượng tử kim cương

Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm cảm biến bằng kỹ thuật cộng hưởng từ quang phát hiện (ODMR), một phương pháp đo từ trường dựa trên ánh sáng và sóng vi ba. Kết quả thử nghiệm cho thấy cảm biến có thể đo dòng điện nhỏ đến 10 miliampe trong khoảng thời gian từ 10 mili giây đến 100 giây với độ chính xác cao.

Khi nói đến pin EV , hiệu suất và tuổi thọ của chúng phụ thuộc vào việc theo dõi chính xác cách dòng điện chảy vào và ra. Cảm biến lượng tử kim cương có thể phát hiện những biến động nhỏ trong dòng điện và giúp duy trì tình trạng pin ở mức tối ưu.

Khả năng phát hiện những dao động nhỏ trong dòng điện là yếu tố then chốt giúp tối ưu hóa tuổi thọ và hiệu suất của pin xe điện. Giáo sư Mutsuko Hatano từ ISCT nhận định: “Khả năng đo dòng điện chính xác trong khi giảm thiểu nhiễu khiến cảm biến này trở thành một ứng cử viên đầy hứa hẹn cho hệ thống giám sát pin xe điện, nơi mà độ chính xác và độ tin cậy là tối quan trọng.”

Với thành công bước đầu, nhóm nghiên cứu tại ISCT đang tiếp tục tìm cách tăng mật độ trung tâm NV trong cảm biến để nâng cao hiệu suất hơn nữa. Nếu thành công, công nghệ này có thể sớm được tích hợp vào các dòng xe điện thương mại, giúp cải thiện đáng kể khả năng quản lý năng lượng, tối ưu hóa tuổi thọ pin và tăng độ an toàn cho người dùng.

Sự ra đời của cảm biến lượng tử kim cương đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực xe điện và công nghệ lượng tử. Trong tương lai, những nghiên cứu tiếp theo hứa hẹn sẽ mở ra nhiều ứng dụng đột phá hơn, không chỉ trong ngành công nghiệp ô tô mà còn trong các lĩnh vực công nghệ cao khác.

Có thể bạn quan tâm

Một mô hình ứng dụng công nghệ UAV và trí tuệ nhân tạo phục vụ chỉ huy và hỗ trợ ứng cứu tại hiện trường

Một mô hình ứng dụng công nghệ UAV và trí tuệ nhân tạo phục vụ chỉ huy và hỗ trợ ứng cứu tại hiện trường

AI
Giải pháp UAV kết hợp AI giúp tìm kiếm cứu nạn hiệu quả hơn ở địa hình phức tạp, khắc phục hạn chế của phương tiện truyền thống. Hệ thống này tăng tốc độ, độ chính xác và đảm bảo an toàn cho lực lượng cứu hộ.
Bước tiến đột phá: Thu nhỏ phòng thí nghiệm lượng tử vào chip

Bước tiến đột phá: Thu nhỏ phòng thí nghiệm lượng tử vào chip

Khoa học
Các nhà khoa học tại Đại học California, Santa Barbara (UCSB) đã đạt được một bước tiến đột phá trong nghiên cứu lượng tử khi lần đầu tiên thu nhỏ thành công các thí nghiệm lượng tử từ phòng thí nghiệm lớn thành các hệ thống nhỏ dựa trên chip.
Khánh thành phòng đào tạo xuất sắc Center of Excellence

Khánh thành phòng đào tạo xuất sắc Center of Excellence

Nhân lực số
Center of Excellence (Phòng đào tạo xuất sắc, viết tắt: CoE) vừa được khánh thành là thành quả của sự hợp tác giữa Schneider Electric và Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng.
Lộ diện tài năng STEAM Robot tham dự FIRST CHAMPION thế giới tại Mỹ

Lộ diện tài năng STEAM Robot tham dự FIRST CHAMPION thế giới tại Mỹ

Cuộc sống số
Kết thúc vòng loại quốc gia, đã xác định được những tài năng sáng tạo robot đại diện Việt Nam tham dự chung kết thế giới FIRST LEGO League 2025 vào tháng 4 tới tại Mỹ.
Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Viễn thông - internet
Mạng phi mặt đất/không gian (NTN) mang lại nhiều lợi ích to lớn, từ khả năng kết nối các khu vực cô lập và hẻo lánh cũng như ứng phó với thiên tai tốt hơn, đến các ứng dụng mới cho người tiêu dùng, các ứng dụng công nghiệp và khoa học.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
28°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 18°C
mây rải rác
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây rải rác
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15622 15886 16512
CAD 17238 17510 18127
CHF 28469 28836 29477
CNY 0 3358 3600
EUR 27079 27341 28370
GBP 32157 32539 33478
HKD 0 3154 3356
JPY 166 170 177
KRW 0 0 19
NZD 0 14336 14924
SGD 18634 18911 19433
THB 671 734 787
USD (1,2) 25256 0 0
USD (5,10,20) 25292 0 0
USD (50,100) 25319 25352 25697
Cập nhật: 10/03/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,335 25,335 25,695
USD(1-2-5) 24,322 - -
USD(10-20) 24,322 - -
GBP 32,526 32,601 33,482
HKD 3,228 3,235 3,334
CHF 28,656 28,685 29,490
JPY 169.29 169.56 177.2
THB 694.44 729 780.15
AUD 15,931 15,955 16,388
CAD 17,550 17,574 18,055
SGD 18,820 18,897 19,496
SEK - 2,486 2,573
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,644 3,771
NOK - 2,318 2,400
CNY - 3,477 3,572
RUB - - -
NZD 14,333 14,422 14,850
KRW 15.4 17.01 18.27
EUR 27,196 27,239 28,436
TWD 701.2 - 848.57
MYR 5,398.29 - 6,090.98
SAR - 6,685.9 7,039.13
KWD - 80,570 85,718
XAU - - 93,100
Cập nhật: 10/03/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,310 25,330 25,670
EUR 27,166 27,275 28,386
GBP 32,398 32,528 33,488
HKD 3,215 3,228 3,336
CHF 28,521 28,636 29,541
JPY 168.97 169.65 176.95
AUD 15,787 15,850 16,371
SGD 18,855 18,931 19,476
THB 737 740 773
CAD 17,441 17,511 18,020
NZD 14,342 14,842
KRW 16.85 18.60
Cập nhật: 10/03/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25340 25340 25700
AUD 15799 15899 16462
CAD 17419 17519 18073
CHF 28697 28727 29610
CNY 0 3478.5 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27254 27354 28227
GBP 32454 32504 33614
HKD 0 3280 0
JPY 170.43 170.93 177.44
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14451 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18789 18919 19646
THB 0 699.7 0
TWD 0 775 0
XAU 9050000 9050000 9250000
XBJ 8000000 8000000 9250000
Cập nhật: 10/03/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,340 25,390 25,640
USD20 25,340 25,390 25,640
USD1 25,340 25,390 25,640
AUD 15,827 15,977 17,047
EUR 27,360 27,510 28,679
CAD 17,358 17,458 18,773
SGD 18,857 19,007 19,476
JPY 170.23 171.73 176.34
GBP 32,508 32,658 33,430
XAU 9,088,000 0 9,292,000
CNY 0 3,363 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/03/2025 21:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 90,900 92,900
AVPL/SJC HCM 90,900 92,900
AVPL/SJC ĐN 90,900 92,900
Nguyên liệu 9999 - HN 91,900 ▲300K 92,500 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 91,800 ▲300K 92,400 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 90,900 92,900
Cập nhật: 10/03/2025 21:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 91.800 ▲100K 93.350 ▲150K
TPHCM - SJC 90.900 92.900
Hà Nội - PNJ 91.800 ▲100K 93.350 ▲150K
Hà Nội - SJC 90.900 92.900
Đà Nẵng - PNJ 91.800 ▲100K 93.350 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 90.900 92.900
Miền Tây - PNJ 91.800 ▲100K 93.350 ▲150K
Miền Tây - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 91.800 ▲100K 93.350 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.800 ▲200K 93.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.710 ▲200K 93.210 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.970 ▲200K 92.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 83.060 ▲180K 85.560 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.630 ▲150K 70.130 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 61.090 ▲130K 63.590 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.300 ▲130K 60.800 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.560 ▲120K 57.060 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.230 ▲120K 54.730 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.460 ▲80K 38.960 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.640 ▲80K 35.140 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.440 ▲70K 30.940 ▲70K
Cập nhật: 10/03/2025 21:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,100 ▲20K 9,340 ▲20K
Trang sức 99.9 9,090 ▲20K 9,330 ▲20K
NL 99.99 9,100 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,090 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,190 ▲20K 9,350 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,190 ▲20K 9,350 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,190 ▲20K 9,350 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 9,110 ▲20K 9,310 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 9,110 ▲20K 9,310 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 9,110 ▲20K 9,310 ▲20K
Cập nhật: 10/03/2025 21:00