Cảm biến lượng tử kim cương: Bước tiến mới trong giám sát pin xe điện

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Cảm biến lượng tử kim cương siêu nhạy có khả năng đo dòng điện cực nhỏ với độ chính xác cao. Phát minh này có thể góp phần nâng cao hiệu suất, tuổi thọ và độ an toàn của pin xe điện (EV) trong tương lai.

Mới đây, các nhà khoa học Nhật Bản từ Viện Khoa học Tokyo (ISCT) đã tạo ra một cảm biến lượng tử kim cương siêu nhạy có khả năng đo dòng điện cực nhỏ với độ chính xác cao. Phát minh này có thể góp phần nâng cao hiệu suất, tuổi thọ và độ an toàn của pin xe điện (EV) trong tương lai.

Cảm biến lượng tử kim cương: Bước tiến mới trong giám sát pin xe điện
Hình ảnh viên kim cương. Ảnh: iStock

Hạn chế của công nghệ giám sát pin hiện tại

Ngành công nghiệp xe điện (EV) ngày càng phát triển, nhu cầu về các công nghệ giám sát pin tiên tiến đang trở nên cấp thiết.

Hiện nay, các cảm biến giám sát pin EV thường gặp nhiều hạn chế như tổn hao năng lượng, sinh nhiệt cao, độ chính xác thấp và khó phát hiện những dao động nhỏ trong dòng điện. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quản lý năng lượng và hiệu suất tổng thể của xe điện.

Trong khi đó, cảm biến lượng tử kim cương được đánh giá là một giải pháp tiềm năng nhờ khả năng phát hiện từ trường cực nhỏ. Tuy nhiên, các tinh thể kim cương dùng trong công nghệ này thường có kích thước rất nhỏ, chỉ vài milimét, gây khó khăn trong việc ứng dụng rộng rãi.

Cảm biến lượng tử kim cương từ Viện Khoa học Tokyo

Để khắc phục hạn chế về kích thước, các nhà nghiên cứu Nhật Bản từ Viện Khoa học Tokyo (ISCT) đã phát triển một đế kim cương diện tích lớn với các trung tâm nitơ trống (NV) trên một đế không phải kim cương. Nền tảng này được tạo ra nhờ công nghệ tăng trưởng dị hướng (heteroepitaxial growth), giúp tích hợp các trung tâm NV vào mạng lưới kim cương một cách chính xác.

Cảm biến lượng tử kim cương: Bước tiến mới trong giám sát pin xe điện
Sơ đồ cho thấy quá trình sản xuất cảm biến lượng tử kim cương. Nguồn: Kajiyama và cộng sự (2025)/Advanced Quantum Technologies

Quá trình chế tạo bao gồm các bước chính sau:

Lựa chọn đế không phải kim cương nhưng tương thích với công nghệ tăng trưởng dị hướng.

Sử dụng phương pháp lắng đọng hơi hóa học (CVD) để phủ một lớp màng kim cương lên đế này, đảm bảo kiểm soát chính xác cấu trúc tinh thể.

Thêm một lớp kim cương NV dày 150 micromet giúp phát hiện thay đổi từ tính cực nhỏ.

Điều chỉnh nồng độ khuyết tật nitơ ở mức 8 phần triệu (ppm) nhằm tối ưu hóa hiệu suất cảm biến.

Tích hợp cơ chế điều chỉnh độ nghiêng để đảm bảo hoạt động ổn định.

Hiệu suất ấn tượng của cảm biến lượng tử kim cương

Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm cảm biến bằng kỹ thuật cộng hưởng từ quang phát hiện (ODMR), một phương pháp đo từ trường dựa trên ánh sáng và sóng vi ba. Kết quả thử nghiệm cho thấy cảm biến có thể đo dòng điện nhỏ đến 10 miliampe trong khoảng thời gian từ 10 mili giây đến 100 giây với độ chính xác cao.

Khi nói đến pin EV , hiệu suất và tuổi thọ của chúng phụ thuộc vào việc theo dõi chính xác cách dòng điện chảy vào và ra. Cảm biến lượng tử kim cương có thể phát hiện những biến động nhỏ trong dòng điện và giúp duy trì tình trạng pin ở mức tối ưu.

Khả năng phát hiện những dao động nhỏ trong dòng điện là yếu tố then chốt giúp tối ưu hóa tuổi thọ và hiệu suất của pin xe điện. Giáo sư Mutsuko Hatano từ ISCT nhận định: “Khả năng đo dòng điện chính xác trong khi giảm thiểu nhiễu khiến cảm biến này trở thành một ứng cử viên đầy hứa hẹn cho hệ thống giám sát pin xe điện, nơi mà độ chính xác và độ tin cậy là tối quan trọng.”

Với thành công bước đầu, nhóm nghiên cứu tại ISCT đang tiếp tục tìm cách tăng mật độ trung tâm NV trong cảm biến để nâng cao hiệu suất hơn nữa. Nếu thành công, công nghệ này có thể sớm được tích hợp vào các dòng xe điện thương mại, giúp cải thiện đáng kể khả năng quản lý năng lượng, tối ưu hóa tuổi thọ pin và tăng độ an toàn cho người dùng.

Sự ra đời của cảm biến lượng tử kim cương đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực xe điện và công nghệ lượng tử. Trong tương lai, những nghiên cứu tiếp theo hứa hẹn sẽ mở ra nhiều ứng dụng đột phá hơn, không chỉ trong ngành công nghiệp ô tô mà còn trong các lĩnh vực công nghệ cao khác.

Có thể bạn quan tâm

Một mô hình ứng dụng công nghệ UAV và trí tuệ nhân tạo phục vụ chỉ huy và hỗ trợ ứng cứu tại hiện trường

Một mô hình ứng dụng công nghệ UAV và trí tuệ nhân tạo phục vụ chỉ huy và hỗ trợ ứng cứu tại hiện trường

AI
Giải pháp UAV kết hợp AI giúp tìm kiếm cứu nạn hiệu quả hơn ở địa hình phức tạp, khắc phục hạn chế của phương tiện truyền thống. Hệ thống này tăng tốc độ, độ chính xác và đảm bảo an toàn cho lực lượng cứu hộ.
Bước tiến đột phá: Thu nhỏ phòng thí nghiệm lượng tử vào chip

Bước tiến đột phá: Thu nhỏ phòng thí nghiệm lượng tử vào chip

Khoa học
Các nhà khoa học tại Đại học California, Santa Barbara (UCSB) đã đạt được một bước tiến đột phá trong nghiên cứu lượng tử khi lần đầu tiên thu nhỏ thành công các thí nghiệm lượng tử từ phòng thí nghiệm lớn thành các hệ thống nhỏ dựa trên chip.
Khánh thành phòng đào tạo xuất sắc Center of Excellence

Khánh thành phòng đào tạo xuất sắc Center of Excellence

Nhân lực số
Center of Excellence (Phòng đào tạo xuất sắc, viết tắt: CoE) vừa được khánh thành là thành quả của sự hợp tác giữa Schneider Electric và Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng.
Lộ diện tài năng STEAM Robot tham dự FIRST CHAMPION thế giới tại Mỹ

Lộ diện tài năng STEAM Robot tham dự FIRST CHAMPION thế giới tại Mỹ

Cuộc sống số
Kết thúc vòng loại quốc gia, đã xác định được những tài năng sáng tạo robot đại diện Việt Nam tham dự chung kết thế giới FIRST LEGO League 2025 vào tháng 4 tới tại Mỹ.
Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Viễn thông - internet
Mạng phi mặt đất/không gian (NTN) mang lại nhiều lợi ích to lớn, từ khả năng kết nối các khu vực cô lập và hẻo lánh cũng như ứng phó với thiên tai tốt hơn, đến các ứng dụng mới cho người tiêu dùng, các ứng dụng công nghiệp và khoa học.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
22°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
32°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
18°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
22°C
Hà Giang

19°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
27°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
28°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
10°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15607 15872 16503
CAD 17227 17499 18121
CHF 28186 28552 29204
CNY 0 3358 3600
EUR 27133 27394 28440
GBP 32199 32581 33531
HKD 0 3151 3355
JPY 164 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14345 14945
SGD 18586 18862 19401
THB 673 736 793
USD (1,2) 25254 0 0
USD (5,10,20) 25290 0 0
USD (50,100) 25317 25350 25705
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,345 25,345 25,705
USD(1-2-5) 24,331 - -
USD(10-20) 24,331 - -
GBP 32,612 32,687 33,568
HKD 3,229 3,235 3,334
CHF 28,499 28,527 29,331
JPY 168.21 168.48 176.04
THB 697.4 732.1 783.24
AUD 15,882 15,905 16,335
CAD 17,486 17,511 17,985
SGD 18,757 18,834 19,432
SEK - 2,457 2,543
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,646 3,773
NOK - 2,347 2,429
CNY - 3,487 3,583
RUB - - -
NZD 14,311 14,400 14,825
KRW 15.4 17.01 18.26
EUR 27,221 27,265 28,463
TWD 699.29 - 846.24
MYR 5,368.84 - 6,057.68
SAR - 6,690.5 7,043.94
KWD - 80,568 85,715
XAU - - 95,600
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,300 25,350 25,690
EUR 27,113 27,222 28,332
GBP 32,375 32,505 33,465
HKD 3,217 3,230 3,337
CHF 28,307 28,421 29,315
JPY 167.41 168.08 175.30
AUD 15,771 15,834 16,354
SGD 18,764 18,839 19,380
THB 739 742 774
CAD 17,376 17,446 17,952
NZD 14,357 14,858
KRW 16.78 18.51
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25340 25340 25700
AUD 15730 15830 16393
CAD 17339 17439 17990
CHF 28436 28466 29349
CNY 0 3493.3 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3700 0
EUR 27288 27388 28260
GBP 32490 32540 33660
HKD 0 3280 0
JPY 168.55 169.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5935 0
NOK 0 2370 0
NZD 0 14395 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2470 0
SGD 18726 18856 19585
THB 0 703.2 0
TWD 0 775 0
XAU 9430000 9430000 9580000
XBJ 8500000 8500000 9560000
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,350 25,400 25,640
USD20 25,350 25,400 25,640
USD1 25,350 25,400 25,640
AUD 15,742 15,892 16,956
EUR 27,364 27,514 28,680
CAD 17,277 17,377 18,689
SGD 18,793 18,943 19,412
JPY 169.04 170.54 175.12
GBP 32,623 32,773 33,549
XAU 9,408,000 0 9,562,000
CNY 0 3,374 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 94,300 95,800
AVPL/SJC HCM 94,300 95,800
AVPL/SJC ĐN 94,300 95,800
Nguyên liệu 9999 - HN 94,900 95,400
Nguyên liệu 999 - HN 94,800 95,300
AVPL/SJC Cần Thơ 94,300 95,800
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 94.500 96.200
TPHCM - SJC 94.300 95.800
Hà Nội - PNJ 94.500 96.200
Hà Nội - SJC 94.300 95.800
Đà Nẵng - PNJ 94.500 96.200
Đà Nẵng - SJC 94.300 95.800
Miền Tây - PNJ 94.500 96.200
Miền Tây - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 94.500 96.200
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 94.500
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 94.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 93.600 96.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 93.500 96.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 92.740 95.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 85.630 88.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 69.730 72.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 63.000 65.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 60.120 62.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 56.270 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 53.870 56.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 37.630 40.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 33.690 36.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.360 31.860
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,405 9,640
Trang sức 99.9 9,395 9,630
NL 99.99 9,405
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,395
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,495 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,495 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,495 9,650
Miếng SJC Thái Bình 9,430 9,580
Miếng SJC Nghệ An 9,430 9,580
Miếng SJC Hà Nội 9,430 9,580
Cập nhật: 16/03/2025 14:00