Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon: 'Quái vật' 1.800 mã lực thay đổi hoàn toàn siêu xe hybrid

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bugatti Tourbillon ra mắt động cơ V16 8.3L tự hút khí kết hợp hybrid, sản sinh 1.800 mã lực, thay thế hoàn toàn dòng W16 turbo truyền thống.
Độc, lạ ô tô điện có thể gập phẳng Độc, lạ ô tô điện có thể gập phẳng
Ô tô điện có đáng tin cậy hơn xe truyền thống? Ô tô điện có đáng tin cậy hơn xe truyền thống?
Toyota RAV4 2026 chính thức Toyota RAV4 2026 chính thức 'khai tử' động cơ xăng: Quyết định táo bạo hay bước đi tất yếu?

Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon: 'Quái vật' 1.800 mã lực thay đổi hoàn toàn siêu xe hybrid
Ảnh: carpassion

Bugatti vừa tiết lộ mẫu xe mới Tourbillon, đây là mẫu xe đầu tiên sử dụng động cơ V16 của Bugatti Tourbillon thay thế hoàn toàn dòng W16 kinh điển. Chiếc xe hybrid này mang đến trải nghiệm lái hoàn toàn mới với công suất 1.800 mã lực, mở đầu giai đoạn mới cho hãng xe Pháp.

Quyết định chuyển từ động cơ W16 tăng áp bốn turbo sang V16 tự hút khí cho thấy Bugatti đang theo đuổi triết lý mới. Thay vì dựa vào turbo để tăng công suất, hãng xe này chọn cách kết hợp động cơ dung tích lớn với hệ thống hybrid tiên tiến. Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon được phát triển hợp tác với Cosworth, mang lại âm thanh thuần khiết và phản hồi tức thì mà các động cơ tăng áp khó có thể đạt được.

Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon: 'Quái vật' 1.800 mã lực thay đổi hoàn toàn siêu xe hybrid
Động cơ V16 của Tourbillon là động cơ mạnh mẽ được chế tạo thông qua sự hợp tác với các chuyên gia kỹ thuật Cosworth. Ảnh: Bugatti

Cấu hình động cơ V16 đột phá

Trái tim của Tourbillon là khối V16 dung tích 8,3 lít có khả năng đạt 9.000 vòng/phút, con số ấn tượng cho một động cơ cỡ lớn. Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon sử dụng công nghệ tự hút khí, loại bỏ hoàn toàn turbo để mang lại cảm giác lái trực tiếp và phản hồi ngay lập tức. Thiết kế này cho phép động cơ hoạt động mượt mà từ vòng tua thấp đến cao, tạo nên âm thanh đặc trưng của động cơ naturally aspirated.

Cosworth - đối tác kỹ thuật của Bugatti trong dự án này - đã áp dụng kinh nghiệm từ Formula 1 để tối ưu hóa từng chi tiết. Khối V16 được chế tác bằng vật liệu cao cấp, với hệ thống van và camshaft được điều chỉnh để đạt hiệu suất tối đa ở mọi dải tua. Kết quả là một động cơ có thể sản sinh công suất khủng trong khi vẫn duy trì độ bền và tin cậy.

Siêu xe bay AirCar hoàn thành 170 giờ bay thử, nguyên mẫu sản xuất được trình làng Siêu xe bay AirCar hoàn thành 170 giờ bay thử, nguyên mẫu sản xuất được trình làng

Klein Vision vừa giới thiệu nguyên mẫu cuối cùng của AirCar - chiếc siêu xe có thể bay trên không và lăn bánh trên đường ...

Hệ thống hybrid độc đáo

Sự hợp tác với Rimac đã tạo nên hệ thống hybrid độc đáo cho Tourbillon. Ba motor điện được bố trí chiến lược: hai motor ở cầu trước và một motor tích hợp vào hộp số tám cấp phía sau. Mate Rimac, CEO của Bugatti Rimac, giải thích rằng điện năng ở đây đóng vai trò hỗ trợ, giải phóng toàn bộ tiềm năng của động cơ V16 thay vì thay thế nó.

Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon: 'Quái vật' 1.800 mã lực thay đổi hoàn toàn siêu xe hybrid
Ảnh: carpassion

Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon kết hợp với hệ thống hybrid mang lại 800 mã lực bổ sung, nâng tổng công suất lên 1.800 mã lực. Motor phía sau có thể quay với tốc độ 24.000 vòng/phút, cho phép phân bổ mô-men xoắn chính xác đến từng bánh xe. Hệ thống này giúp xe tăng tốc mạnh mẽ từ vị trí đứng yên và duy trì hiệu suất cao ở mọi dải tua.

Bộ pin 24,8 kWh được tích hợp thông minh vào khung sợi carbon, vừa tiết kiệm không gian vừa giảm trọng lượng. Pin cho phép Tourbillon chạy thuần điện hơn 60 km, đáp ứng nhu cầu di chuyển trong thành phố. Hệ thống tái tạo năng lượng hoạt động liên tục, đảm bảo pin luôn có điện để hỗ trợ động cơ V16.

Khối truyền động phía sau chỉ nặng 430 kg, nhẹ hơn so với Chiron nhờ thiết kế tối ưu. Tourbillon có thể đạt tốc độ tối đa trên 444 km/h, cho thấy hiệu quả của việc kết hợp động cơ tự hút khí với công nghệ hybrid.

Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon đại diện cho tương lai của siêu xe - nơi cảm xúc lái thuần túy gặp gỡ công nghệ hiện đại. Mẫu xe hiện đang trong giai đoạn hoàn thiện cuối, dự kiến ra mắt chính thức trong thời gian tới.

Có thể bạn quan tâm

BYD Việt Nam triển khai chương trình

BYD Việt Nam triển khai chương trình 'Đặc quyền tiên phong cùng chuyên gia BYD'

Xe 365
Chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt mang tên “Đặc quyền tiên phong cùng chuyên gia BYD” là dịp hiếm có để khách hàng tiên phong của BYD tại Việt Nam trực tiếp gặp gỡ, giao lưu cũng như được tư vấn kỹ thuật bởi chuyên gia cao cấp của Tập đoàn BYD.
6 mẫu SUV hạng sang: Mercedes-Maybach GLS600 dẫn đầu với giá với 4,3 tỷ đồng

6 mẫu SUV hạng sang: Mercedes-Maybach GLS600 dẫn đầu với giá với 4,3 tỷ đồng

Xe và phương tiện
Mercedes GLS63, BMW Alpina XB7, Cadillac Escalade-V dẫn đầu cuộc đua SUV sang với công suất 600-680 mã lực.
ISO/SAE 21434: Kim chỉ nam bảo mật cho kỷ nguyên ô tô kết nối

ISO/SAE 21434: Kim chỉ nam bảo mật cho kỷ nguyên ô tô kết nối

Xe 365
Trong bối cảnh ngành công nghiệp ô tô đang trải qua cuộc cách mạng số hóa mạnh mẽ với sự gia tăng vượt bậc của các hệ thống kết nối, phần mềm phức tạp và tính năng tự lái, an ninh mạng đã trở thành một yếu tố sống còn, không chỉ ảnh hưởng đến sự an toàn của người lái và hành khách mà còn đến uy tín của nhà sản xuất. Để giải quyết thách thức này, tiêu chuẩn ISO/SAE 21434: Road vehicles - Cybersecurity engineering đã ra đời, cung cấp một khuôn khổ toàn diện để quản lý rủi ro an ninh mạng trong suốt vòng đời của xe hơi. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích các khía cạnh quan trọng của tiêu chuẩn ISO/SAE 21434, làm rõ tầm quan trọng và tác động của nó đối với ngành công nghiệp ô tô hiện đại.
Tai nạn Boeing Dreamliner đầu tiên gây chấn động thế giới hàng không

Tai nạn Boeing Dreamliner đầu tiên gây chấn động thế giới hàng không

Cuộc sống số
Ngày 12/6, miền Tây Ấn Độ trở thành điểm đen trong lịch sử hàng không khi một chiếc Boeing 787 Dreamliner của Air India, chở theo 242 người, gặp nạn sau khi cất cánh, khiến toàn bộ hành khách và phi hành đoàn thiệt mạng, trừ một người sống sót duy nhất.
4 mẫu xe điện Mỹ thống trị thị trường hạng sang với giá từ 3 tỷ đồng

4 mẫu xe điện Mỹ thống trị thị trường hạng sang với giá từ 3 tỷ đồng

Xe và phương tiện
4 mẫu xe điện Mỹ đắt nhất thế giới có giá từ 3-8 tỷ đồng, dẫn đầu bởi Cadillac Celestiq và Lucid Air Sapphire.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
25°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
27°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
27°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
25°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
23°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
24°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
23°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
24°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 23/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 23/06/2025 15:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17280
CAD 18562 18839 19459
CHF 31260 31639 32288
CNY 0 3530 3670
EUR 29391 29661 30690
GBP 34335 34726 35664
HKD 0 3194 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15424 16014
SGD 19764 20046 20572
THB 715 778 832
USD (1,2) 25833 0 0
USD (5,10,20) 25873 0 0
USD (50,100) 25901 25935 26243
Cập nhật: 18/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,883 25,883 26,243
USD(1-2-5) 24,848 - -
USD(10-20) 24,848 - -
GBP 34,669 34,763 35,630
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,559 31,657 32,450
JPY 176.57 176.89 184.39
THB 762.76 772.18 826.65
AUD 16,702 16,762 17,228
CAD 18,778 18,839 19,392
SGD 19,918 19,980 20,642
SEK - 2,691 2,785
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,956 4,093
NOK - 2,584 2,674
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,394 15,537 15,985
KRW 17.57 18.32 19.78
EUR 29,588 29,611 30,835
TWD 797.61 - 964.98
MYR 5,738.35 - 6,473.06
SAR - 6,829.97 7,189.07
KWD - 82,843 88,081
XAU - - -
Cập nhật: 18/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,903 26,243
EUR 29,366 29,484 30,601
GBP 34,389 34,527 35,519
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 31,338 31,464 32,373
JPY 175.13 175.83 183.11
AUD 16,572 16,639 17,172
SGD 19,924 20,004 20,549
THB 779 782 816
CAD 18,729 18,804 19,331
NZD 15,437 15,944
KRW 18.10 19.92
Cập nhật: 18/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25958 25958 26238
AUD 16611 16711 17279
CAD 18747 18847 19401
CHF 31505 31535 32424
CNY 0 3596 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29671 29771 30546
GBP 34636 34686 35799
HKD 0 3320 0
JPY 176.52 177.52 184.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15532 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19928 20058 20780
THB 0 744.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 18/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,639 16,789 17,855
EUR 29,697 29,847 31,025
CAD 18,678 18,778 20,097
SGD 19,985 20,135 20,613
JPY 176.73 178.23 182.91
GBP 34,680 34,830 35,618
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,479 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/06/2025 22:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲40K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲40K 11,190
Cập nhật: 18/06/2025 22:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 18/06/2025 22:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,220 ▼20K 11,670 ▼20K
Trang sức 99.9 11,210 ▼20K 11,660 ▼20K
NL 99.99 10,910 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 18/06/2025 22:00