Nậm Xe: Hành trình đem con chữ tới những nẻo đường vùng cao

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Vượt qua khó khăn, trở ngại, tập thể thầy cô giáo trường PTDTBT TH Nậm Xe (Phong Thổ, Lai Châu) quyết tâm đem con chữ đến với các em học sinh trên những nẻo đường vùng cao.

Nậm Xe là xã biên giới của huyện Phong Thổ có tổng diện tích tự nhiên 10.275,67 ha, xã có đường biên giới Quốc gia giáp với huyện Kim Bình, Vân Nam, Trung Quốc dài 2,437 km; xã có địa hình chia cắt chủ yếu là đồi núi cao và nhiều khe suối sâu. Toàn xã có 17 bản với 6.987 nhân khẩu, gồm 5 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Dao chiếm 42,8%, dân tộc Thái chiếm 24,8%, dân tộc Giáy chiếm 20,6%, dân tộc Mông chiếm 11%, dân tộc Kinh chiếm 0,7%, dân cư phân bổ rải rác không tập trung, bản cách trung tâm xã xa nhất là 15 km.

nam xe hanh trinh dem con chu toi nhung neo duong vung cao

Con đường đến với cái chữ muôn vàn khó khăn của các em trường PTDTBT TH Nậm Xe

Nậm Xe là địa phương đặc biệt khó khăn tại huyện Phong Thổ, tỷ lệ đói nghèo cao, đời sống của phần lớn dân cư còn nghèo nàn lạc hậu, hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, địa hình phức tạp, giao thông đi lại vô cùng khó khăn.

Đây cũng là trở ngại lớn khiến trẻ em nơi đây nhiều năm qua khó được tiếp cận với kiến thức ở trường. Đó cũng là trăn trở lớn với đội ngũ thầy cô giáo trường PTDTBT TH Nậm Xe.

nam xe hanh trinh dem con chu toi nhung neo duong vung cao

Các em học sinh Trường tiểu PTDTBT TH Nậm Xe vẫn hàng ngày vượt bao khó khăn đi tìm con chữ

Chia sẻ với chúng tôi, đại diện trường PTDTBT TH Nậm Xe cho biết, Nậm Xe là một xã vùng cao biên giới, giao thông đi lại khó khăn, địa bàn rộng, phức tạp. 100% người dân sống trên địa bàn là đồng bào dân tộc thiểu số. Một số điểm trường lẻ còn thiếu nước sinh hoạt.

nam xe hanh trinh dem con chu toi nhung neo duong vung cao

Những căn nhà xập xệ, sơ sài là nơi các em học sinh lớn lên với những ước mơ

Điều kiện kinh tế của đa số bà con nhân dân địa phương còn gặp nhiều khó khăn, một số phụ huynh để con ở nhà đi làm ăn xa, tình trạng ly hôn phổ biến, còn nhiều ngày lễ, kiêng kị theo phong tục địa phương (Tủ cải, cấm bản). Nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.

Động lực học tập của học sinh còn thấp. Mặt khác, nhiều gia đình phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học hành của con em.

Về cơ sở vật chất nhà trường tuy đã được cải thiện, nhưng để đảm bảo đủ phòng học 2 ca nhà trường đã phải khắc phục tình trạng trên bằng cách đi thuê nhà dân và mượn trường cùng đóng trên địa bàn xã.

nam xe hanh trinh dem con chu toi nhung neo duong vung cao

Do thiếu phòng học nên nhà trường phải sử dụng nhà xe làm phòng học tạm

Số giáo viên văn hóa đảm bảo 1GV/lớp, tuy nhiên nhà trường còn thiếu giáo viên dạy tiếng Anh nên học sinh phải học bằng hình thức trực tuyến.

Trong công tác giảng dạy giáo viên cũng gặp nhiều khó khăn. Đa số học sinh là người dân tộc thiểu số nên việc phát âm, hiểu nghĩa từ, dùng từ đặt câu, viết văn còn nhiều hạn chế, Một số kiến thức bài trừu tượng đối với học sinh. Nhiều phụ huynh đi làm ăn xa giao con cho ông bà chăm sóc, ít quan tâm tới học sinh, giao phó cho nhà trường và các thầy cô giáo.

Chia sẻ từ nhà trường, tuy Nậm Xe thuộc vùng khó khăn, nhưng hiện nay học sinh không được cấp phát SGK, vở viết nên gia đình phải tự túc hoàn toàn, giá sách giáo khoa cao so với mức thu nhập của người dân. Nhiều học sinh đồ dùng học tập, vở viết không có, một số phụ huynh có tư tưởng phó thác cho giáo viên.

Các điểm bản xa, không có máy chiếu và kết nối mạng mạng internet, nên giáo viên không ứng dụng được công nghệ thông tin vào giảng dạy.

nam xe hanh trinh dem con chu toi nhung neo duong vung cao

Đường lên các điểm bản

Đường lên các điểm bản đi lại gặp nhiều khó khăn nhất là vào những ngày mưa gió, giáo viên và học sinh đi lại rất vất vả.

Dù gặp muôn vàn khó khăn, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Đảng ủy, HĐND, UBND các đoàn thể xã hội đóng trên địa bàn xã, cùng sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện Phong Thổ, sự phối kết hợp chặt chẽ của Hội cha me học sinh, trường PTDTBT TH Nậm Xe luôn cố gắng vượt qua khó khăn, đem đến khiến thức cho các em học sinh nơi đây.

Ông Phan Tiến Dũng - Hiệu trưởng trường PTDTBT TH Nậm Xe cho biết, với đội ngũ giáo viên, nhân viên, linh hoạt trong công tác lãnh chỉ đạo nhà trường. Cùng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, trẻ khỏe, nhiệt tình trong công tác có trình độ đào tạo đạt chuẩn, có phẩm chất đạo đức lối sống lành mạnh, luôn yên tâm công tác. Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Nên dù gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và điều kiện đi lại, nhưng nhà trường luôn cố gắng nâng cao chất lượng giáo dục cho các em học sinh nơi đây.

nam xe hanh trinh dem con chu toi nhung neo duong vung cao

Vườn rau xanh đã cải thiện đáng kể bữa ăn cho thầy cô và các em học sinh trường PTDTBT TH Nậm Xe

Theo ông Dũng, nhà trường mong muốn tất cả em nhỏ tại Nậm Xe được lớn lên trong tình yêu thương, tiếp nhận những con chữ, kiến thức giống như bao đứa trẻ khác. Việc cùng đồng hành với những học trò thân yêu mà bản thân ông và đội ngũ thầy cô giáo nhà trường đã dìu dắt suốt bao năm qua cho thấy nỗ lực rất lớn của tập thể nhà trường và các em học sinh.

Trong thời gian tới, trường PTDTBT TH Nậm Xe mong muốn các cấp lãnh đạo quan tâm hơn nữa, hỗ trợ kinh phí để xây dựng phòng học; mua sắm trang thiết bị dạy học (máy chiếu, loa, tranh ảnh, đồ dùng học tập, SGK, giấy vở viết),... Hỗ trợ các điểm bản còn khó khăn về nguồn nước sinh hoạt.

Có thể bạn quan tâm

Rome chuẩn bị đón 32 triệu khách trong Năm Thánh 2025: Những điều cần biết

Rome chuẩn bị đón 32 triệu khách trong Năm Thánh 2025: Những điều cần biết

Cuộc sống số
Dù là quốc gia nhỏ nhất thế giới, Vatican dự kiến sẽ đón tới 32 triệu lượt khách trong năm 2025 nhân dịp Năm Thánh - sự kiện tôn giáo kéo dài một năm dành cho tín đồ Công giáo toàn cầu.
Đâu là smartphone bền bỉ nhất phân khúc tầm trung?

Đâu là smartphone bền bỉ nhất phân khúc tầm trung?

Mobile
Trong thị trường smartphone đang ngày càng cạnh tranh, người dùng có những kỳ vọng cao hơn khi lựa chọn thiết bị cũng như thiết kế, hiệu năng, độ bền và cả khả năng chống nước - những tính năng cao cấp vốn chỉ xuất hiện ở phân khúc flagship. HONOR X9c series ra mắt gần đây được người dùng đánh giá đáp ứng các yêu cầu trong phân khúc tầm trung.
Nhà sách Đông A giới thiệu 43 ấn bản đặc biệt S100 với độc giả thủ đô

Nhà sách Đông A giới thiệu 43 ấn bản đặc biệt S100 với độc giả thủ đô

Cuộc sống số
Các ấn bản sách đẹp, được chế tác với nhiều công đoạn thủ công có tên gọi S100 được Công ty CP Văn hóa Đông A ấn hành trong 20 năm (2005 - 2025) lần đầu tiên được giới thiệu với độc giả Thủ đô từ ngày 17 - 19/1/2025.
Grab triển khai nhiều chương trình đặc biệt nhân dịp Tết Nguyên Đán 2025

Grab triển khai nhiều chương trình đặc biệt nhân dịp Tết Nguyên Đán 2025

Cuộc sống số
Theo đó, nhân dịp Tết Nguyên Đán 2025, Grab triển khai chương trình hái lộc đầu năm và lì xì Tết; chuỗi hoạt động tri ân và gắn kết dành cho đối tác tài xế và đối tác thương nhân trên cả nước; chương trình “GrabCare: Khởi hành hanh thông - Trọn năm đại cát”.
Grand Pioneers Cruise được vinh danh

Grand Pioneers Cruise được vinh danh 'Hãng du thuyền mới sang trọng tốt nhất Việt Nam'

Cuộc sống số
Tại giải thưởng Luxury Lifestyle Awards, Grand Pioneers Cruise, thương hiệu du thuyền cao cấp và bền vững đã nhận danh hiệu “Hãng du thuyền mới sang trọng tốt nhất Việt Nam “.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
31°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
23°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
27°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
19°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
23°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
19°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
20°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
27°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15208 15471 16104
CAD 16989 17260 17877
CHF 27103 27465 28103
CNY 0 3358 3600
EUR 25489 25744 26770
GBP 30113 30487 31422
HKD 0 3122 3325
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13901 14487
SGD 18023 18298 18819
THB 654 717 770
USD (1,2) 25066 0 0
USD (5,10,20) 25100 0 0
USD (50,100) 25127 25160 25502
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,120 25,120 25,480
USD(1-2-5) 24,115 - -
USD(10-20) 24,115 - -
GBP 30,490 30,561 31,454
HKD 3,195 3,202 3,300
CHF 27,381 27,408 28,271
JPY 157.75 158 166.31
THB 677.92 711.65 761.67
AUD 15,510 15,534 16,021
CAD 17,290 17,314 17,838
SGD 18,207 18,282 18,914
SEK - 2,231 2,309
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,437 3,558
NOK - 2,180 2,257
CNY - 3,421 3,525
RUB - - -
NZD 13,933 14,020 14,433
KRW 15.3 - 18.3
EUR 25,661 25,702 26,906
TWD 697.25 - 843.88
MYR 5,253.82 - 5,932.52
SAR - 6,628.63 6,979.68
KWD - 79,804 84,885
XAU - - 86,700
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,160 25,500
EUR 25,533 25,636 26,722
GBP 30,267 30,389 31,361
HKD 3,189 3,202 3,308
CHF 27,181 27,290 28,154
JPY 158.77 159.41 166.41
AUD 15,396 15,458 15,973
SGD 18,203 18,276 18,796
THB 716 719 750
CAD 17,201 17,270 17,771
NZD 13,934 14,428
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25558
AUD 15346 15446 16013
CAD 17142 17242 17793
CHF 27271 27301 28174
CNY 0 3421.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25569 25669 26544
GBP 30328 30378 31480
HKD 0 3271 0
JPY 159.1 159.6 166.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13961 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18125 18255 18986
THB 0 679.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,140 25,190 25,500
USD20 25,140 25,190 25,500
USD1 25,140 25,190 25,500
AUD 15,440 15,590 16,654
EUR 25,800 25,950 27,115
CAD 17,116 17,216 18,526
SGD 18,243 18,393 18,862
JPY 159.12 160.62 165.24
GBP 30,509 30,659 31,439
XAU 8,488,000 0 8,692,000
CNY 0 3,309 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 17.56 17.56 0
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,900 86,900
AVPL/SJC HCM 84,900 86,900
AVPL/SJC ĐN 84,900 86,900
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼200K 85,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼200K 85,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,900 86,900
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
TPHCM - SJC 84.900 86.900
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Hà Nội - SJC 84.900 86.900
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 84.900 86.900
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Miền Tây - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▼400K 86.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.510 ▼1000K 85.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼400K 85.240 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 ▼360K 78.880 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼300K 64.650 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼270K 58.630 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼260K 56.050 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼240K 52.610 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼230K 50.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼160K 35.930 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼150K 32.400 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼130K 28.530 ▼130K
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,380 ▼20K 8,650 ▲10K
Trang sức 99.9 8,370 ▼20K 8,640 ▲10K
NL 99.99 8,380 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲70K 8,660 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 20/01/2025 16:00