Sự sụp đổ của SVB và Signature Bank đã phơi bày về rủi ro lãi suất.

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong lá thư gửi tới cổ đông vừa công bố trong ngày 04/04 của Jamie Dimon - Giám đốc điều hành JPMorgan. Vị lãnh đạo của ngân hàng lớn nhất nước Mỹ cho biết lượng định chế tài chính bị cuốn vào cuộc khủng hoảng hiện tại ít hơn rất nhiều so với năm 2008 và vấn đề cần giải quyết cũng ít hơn. Tuy nhiên, ông cho rằng sự sụp đổ của Silicon Valley Bank (SVB) và Signature Bank đã phơi bày những vấn đề về quản lý và giám sát ngân hàng, nhất là rủi ro lãi suất.

su sup do cua svb va signature bank da phoi bay ve rui ro lai suat

Jamie Dimon - CEO JPMorgan.

Ông Jamie Dimon cho biết, tại thời điểm năm 2008, có tới 1,000 tỷ USD khoản vay thế chấp dưới chuẩn đe dọa tới toàn bộ hệ thống tài chính Mỹ.

“Khả năng thị trường rơi vào hỗn loạn đã tăng lên đáng kể. Mặc dù cuộc khủng hoảng lần này khác với năm 2008, vẫn chưa rõ khi nào nó sẽ kết thúc”, CEO JPMorgan nhấn mạnh.

“Phần lớn rủi ro gần đây nằm ngay trước mắt mà không ai hay”, ông viết. “Đây không phải là thời khắc phi thường với nhiều ngân hàng”.

Trong lá thư, ông Dimon nhấn mạnh thành tích của JPMorgan và sức ảnh hưởng của họ tới các vấn đề chính trị, quy định ngân hàng và tình hình kinh tế Mỹ. Trong lá thư dài 43 trang trong năm nay, ông Dimon liên tục lặp lại rằng kinh tế Mỹ vẫn mạnh nhưng đang đối mặt với nhiều thách thức. Hậu quả từ những vụ sụp đổ gần đây có thể phủ bóng đen lên triển vọng kinh tế Mỹ, ông nói.

Cuộc khủng hoảng ngân hàng “đã gây ra sự hoảng loạn trên thị trường và rõ ràng cũng thắt chặt các điều kiện tài chính khi ngân hàng và một số bên cho vay khác trở nên thận trọng hơn”, ông Dimon nhận định. Vị lãnh đạo JPMorgan nói thêm hiện vẫn chưa rõ vụ sụp đổ ngân hàng gần đây có làm giảm chi tiêu của người tiêu dùng hay không.

Đây là lần đầu tiên ông Dimon bình luận công khai về các sự kiện ngân hàng trong tháng 3/2023. Đợt rút tiền gửi hàng loạt khiến SVB và Signature Bank sụp đổ chỉ trong vài ngày. Kế đó, First Republic cũng rơi vào tình trạng cảnh báo, nhưng đã nhận được 30 tỷ USD hỗ trợ tiền gửi từ 11 ngân hàng lớn, bao gồm cả JPMorgan.

Đằng sau hậu trường, ông Dimon vẫn liên lạc với các cơ quan điều hành và CEO ngân hàng khác để bàn về các biện pháp hỗ trợ các ngân hàng đang gặp khó khăn. Ông nói dù các ngân hàng lớn như JPMorgan nhận được lượng tiền gửi lớn từ người dân sau sự vụ của SVB, nhưng sự rối loạn gần đây là tin xấu với toàn ngành.

“Bất kỳ cuộc khủng hoảng nào cũng làm xói mòn niềm tin của người dân Mỹ vào hệ thống ngân hàng”, ông Dimon viết.

Ông chê trách ban quản lý tại các ngân hàng đã sụp đổ vì đã không đáp ứng nhiều hơn mức tối thiểu theo quy định, đồng thời cũng đổ một phần lỗi cho các cơ quan quản lý. Chẳng hạn, ông nói rằng các cơ quan điều hành đã thúc đẩy các ngân hàng nắm giữ các tài sản siêu an toàn như trái phiếu Chính phủ Mỹ. Đà tăng của lãi suất đã làm giảm giá trị của những trái phiếu này, khiến các ngân hàng phải chịu những khoản lỗ lớn trên giấy.

Ông Dimon cho biết các cơ quan quản lý cần phải củng cố các ngân hàng khu vực và cộng đồng. Ông gọi đây là “điều cần thiết cho hệ thống kinh tế Mỹ”, đồng thời bảo vệ các ngân hàng lớn hơn như JPMorgan - vốn mang lại sự ổn định cho hệ thống ngân hàng Mỹ.

Trong lá thư, ông đề xuất điều chỉnh lại bài kiểm tra sức chịu đựng (stress tests) mà Fed thực hiện với các ngân hàng hàng năm. Đây là biện pháp để đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro hay mức độ tổn thương của các tổ chức tài chính, ngân hàng trước sự kiện rủi ro, bất lợi.

Tuy nhiên, theo ông Dimon, Fed đã rất lâu rồi chưa điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình hiện tại, chăng hạn như tác động của đà tăng lãi suất.

“Lãi suất cực kỳ quan trọng - chúng là yếu tố tác động tới mọi vấn đề kinh tế”, ông Dimon viết.

Có thể bạn quan tâm

Đặt mục tiêu tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%

Đặt mục tiêu tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%

Cuộc sống số
Chiến lược phát triển ngành sữa giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn 2050 đang được Bộ Công thương lấy ý kiến, đặt mục tiêu đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%, lượng sữa đạt 40 lít/người/năm; đến năm 2050 tốc độ tăng trưởng là 3,0-3,5% nhưng lượng sữa đạt khoảng 58 lít/người/năm.
Thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 2 triệu tỷ đồng năm 2024

Thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 2 triệu tỷ đồng năm 2024

Cuộc sống số
Theo thông tin từ Bộ Tài chính, thu ngân sách Nhà nước (NSNN) cả năm 2024 ước đạt hơn 2 triệu tỷ đồng, vượt trên 19,1% so dự toán, tăng 15,5% so thực hiện năm 2023. Chi NSNN ước đạt khoảng 1,8 triệu tỷ đồng, bằng 86,4% dự toán.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2024 đạt kỷ lục mới, gần 800 tỷ USD

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2024 đạt kỷ lục mới, gần 800 tỷ USD

Kinh tế số
Xuất nhập khẩu là điểm sáng nổi bật và là một trong những động lực chính của tăng trưởng kinh tế với tổng kim ngạch cả năm đạt kỷ lục mới (gần 800 tỷ USD), tăng 15,4% so với năm trước, đặc biệt xuất khẩu đạt 405,53 tỷ USD, tăng 14,3%, hơn 2 lần chỉ tiêu.
Khởi đầu năm mới 2025, ShopeeFood bùng nổ cùng 5 đại sứ thương hiệu mới

Khởi đầu năm mới 2025, ShopeeFood bùng nổ cùng 5 đại sứ thương hiệu mới

Thương mại điện tử
Ứng dụng đặt món & giao đồ ăn ShopeeFood vừa chính thức công bố đại sứ thương hiệu mới, hứa hẹn một năm 2025 bùng nổ với trải nghiệm đặc biệt dành riêng cho người dùng Việt Nam.
adidas ra mắt dòng giày chạy bộ chuyên nghiệp Adizero thế hệ mới

adidas ra mắt dòng giày chạy bộ chuyên nghiệp Adizero thế hệ mới

Kết nối
Với các phiên bản Adizero Adios Pro 4 và Adizero Evo SL sẽ tiếp nối vinh quang của dòng giày chạy bộ chuyên nghiệp Adizero Adios Pro được ra mắt từ năm 2020.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

12°C

Cảm giác: 12°C
sương mờ
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

22°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Nghệ An

7°C

Cảm giác: 7°C
mây thưa
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
16°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Quảng Bình

12°C

Cảm giác: 11°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Hà Giang

8°C

Cảm giác: 8°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
19°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15067 15329 15959
CAD 17067 17338 17958
CHF 27066 27428 28070
CNY 0 3358 3600
EUR 25281 25535 26364
GBP 29969 30343 31281
HKD 0 3131 3333
JPY 154 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13771 14360
SGD 17940 18215 18738
THB 645 708 761
USD (1,2) 25140 0 0
USD (5,10,20) 25175 0 0
USD (50,100) 25202 25235 25560
Cập nhật: 14/01/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,198 25,198 25,558
USD(1-2-5) 24,190 - -
USD(10-20) 24,190 - -
GBP 30,437 30,507 31,411
HKD 3,204 3,211 3,310
CHF 27,325 27,352 28,225
JPY 156.65 156.9 165.18
THB 670.65 704.02 753.46
AUD 15,376 15,399 15,883
CAD 17,373 17,397 17,920
SGD 18,145 18,220 18,853
SEK - 2,216 2,294
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,417 3,536
NOK - 2,171 2,248
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,822 13,908 14,320
KRW 15.13 16.71 18.1
EUR 25,503 25,544 26,739
TWD 692.09 - 838.1
MYR 5,260.78 - 5,936.15
SAR - 6,645.85 6,997.87
KWD - 79,971 85,073
XAU - - 86,600
Cập nhật: 14/01/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190 25,200 25,540
EUR 25,477 25,579 26,665
GBP 30,363 30,485 31,458
HKD 3,195 3,208 3,314
CHF 27,150 27,259 28,119
JPY 157.15 157.78 164.64
AUD 15,307 15,368 15,882
SGD 18,181 18,254 18,771
THB 711 714 745
CAD 17,279 17,348 17,852
NZD 13,882 14,376
KRW 16.50 18.19
Cập nhật: 14/01/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25560
AUD 15242 15342 15909
CAD 17239 17339 17895
CHF 27297 27327 28200
CNY 0 3428.9 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25443 25543 26416
GBP 30247 30297 31407
HKD 0 3271 0
JPY 158.65 159.15 165.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13881 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18091 18221 18948
THB 0 674.2 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8620000
XBJ 7900000 7900000 8620000
Cập nhật: 14/01/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,220 25,270 25,560
USD20 25,220 25,270 25,560
USD1 25,220 25,270 25,560
AUD 15,282 15,432 16,501
EUR 25,580 25,730 26,893
CAD 17,189 17,289 18,601
SGD 18,165 18,315 18,779
JPY 158.63 160.13 164.73
GBP 30,342 30,492 31,264
XAU 8,478,000 0 8,682,000
CNY 0 3,313 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/01/2025 04:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,800 86,800
AVPL/SJC HCM 84,800 86,800
AVPL/SJC ĐN 84,800 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 85,000 85,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,900 85,500
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 86,800
Cập nhật: 14/01/2025 04:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.000 86.400
TPHCM - SJC 84.800 86.800
Hà Nội - PNJ 85.000 86.400
Hà Nội - SJC 84.800 86.800
Đà Nẵng - PNJ 85.000 86.400
Đà Nẵng - SJC 84.800 86.800
Miền Tây - PNJ 85.000 86.400
Miền Tây - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.000 86.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.910 85.710
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.040 85.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.690 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.100 64.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.090 58.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.520 55.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.090 52.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.940 50.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.440 35.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.930 32.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.060 28.460
Cập nhật: 14/01/2025 04:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,430 8,650
Trang sức 99.9 8,420 8,640
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 8,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 8,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 8,660
Miếng SJC Thái Bình 8,480 8,680
Miếng SJC Nghệ An 8,480 8,680
Miếng SJC Hà Nội 8,480 8,680
Cập nhật: 14/01/2025 04:45