Thế hệ Alpha: Những 'Công dân Kỹ thuật số' định hình tương lai

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thế giới đang chứng kiến sự xuất hiện của một thế hệ mới - Thế hệ Alpha. Sinh ra trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2024, những đứa trẻ này đang lớn lên trong một thế giới được định hình bởi công nghệ và sự kết nối toàn cầu. Với hơn 2,8 triệu thành viên mới ra đời mỗi tuần, thế hệ Alpha dự kiến sẽ trở thành thế hệ đông đảo nhất trong lịch sử nhân loại, với số lượng gần 2 tỷ người vào năm 2025.

the he alpha nhung cong dan ky thuat so dinh hinh tuong lai

Được mệnh danh là "những đứa trẻ của thiên niên kỷ", Thế hệ Alpha đang thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu, nhà tiếp thị và nhà giáo dục trên toàn cầu. Họ không chỉ là con cái của Thế hệ Y (Millennials) mà còn thường là em út của Thế hệ Z, tạo nên một thế hệ độc đáo với những đặc điểm riêng biệt.

Thế hệ Alpha là ai?

Thế hệ Alpha được định nghĩa là những người sinh từ năm 2010 đến năm 2024. Mặc dù là thế hệ trẻ nhất, nhưng họ có sức ảnh hưởng về thương hiệu và sức mua vượt xa độ tuổi của mình.

Thế hệ này sẽ định hình bối cảnh truyền thông xã hội, là những người có ảnh hưởng đến văn hóa đại chúng, những người tiêu dùng mới nổi và đến cuối những năm 2020 sẽ bước vào tuổi trưởng thành, lực lượng lao động và hình thành hộ gia đình, dù đã sẵn sàng hay chưa.

the he alpha nhung cong dan ky thuat so dinh hinh tuong lai

Thế hệ Alpha được định nghĩa là những người sinh từ năm 2010 đến năm 2024. Ảnh chụp màn hình: mccrindle

Đặc điểm nổi bật của Thế hệ Alpha

  1. Thông thạo công nghệ bẩm sinh: Sinh ra trong thời đại của iPad, Instagram và ứng dụng di động, Thế hệ Alpha là những "công dân kỹ thuật số" đích thực. Họ tiếp xúc với công nghệ từ những ngày đầu đời, khiến việc sử dụng các thiết bị thông minh trở thành bản năng thứ hai của họ.
  2. Ảnh hưởng sớm đến thương hiệu và xu hướng: Mặc dù còn nhỏ tuổi, Thế hệ Alpha đã có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm của gia đình và định hình xu hướng trên mạng xã hội. Họ là những người tiêu dùng tương lai mà các thương hiệu không thể bỏ qua.
  3. Giáo dục kéo dài và khởi đầu sự nghiệp muộn: Thế hệ Alpha được dự đoán sẽ ở lại trong hệ thống giáo dục lâu hơn, bắt đầu sự nghiệp muộn hơn và có xu hướng sống cùng cha mẹ lâu hơn so với các thế hệ trước. Điều này sẽ tạo ra những thách thức và cơ hội mới trong việc định hình chính sách giáo dục và nhà ở.
  4. Tuổi thọ cao hơn: Nhờ những tiến bộ trong y học và chăm sóc sức khỏe, Thế hệ Alpha có khả năng sống lâu hơn bất kỳ thế hệ nào trước đây. Nhiều người trong số họ có thể sẽ chứng kiến sự chuyển giao sang thế kỷ 22.

Thách thức và cơ hội học tập

Thế hệ mới nhất này là một phần của một thí nghiệm toàn cầu không chủ ý, trong đó màn hình được đặt trước mặt họ từ khi còn nhỏ như một phương tiện giải trí và một phương tiện giáo dục. Thời đại màn hình tuyệt vời mà tất cả chúng ta đang sống có tác động lớn hơn đến thế hệ tiếp xúc với sự bão hòa màn hình như vậy trong những năm hình thành của họ.

Tuy nhiên, sự phát triển của Thế hệ Alpha cũng đặt ra nhiều thách thức. "Thời đại màn hình vĩ đại" mà họ đang trải qua có thể dẫn đến những hệ quả không mong muốn như:

  • Khoảng thời gian tập trung ngắn hơn
  • Sự phụ thuộc vào công nghệ trong học tập và giải trí
  • Khả năng tương tác xã hội trực tiếp có thể bị ảnh hưởng

Với sự gia tăng của màn hình và công nghệ, không còn nghi ngờ gì nữa rằng Thế hệ Alpha sẽ cảm nhận được sự ảnh hưởng này trong việc học tập của họ.

Đối với nhiều người, tuổi thơ của họ có thể liên quan đến việc làm những việc là trải nghiệm mới, như học piano, chơi thể thao với bạn bè hoặc đọc sách. Những trải nghiệm này đã giúp định hình họ vì chúng hấp dẫn và tạo cơ hội để học hỏi.

Mặc dù điều này vẫn có khả năng xảy ra, cách học của Gen Alpha liên quan đến công nghệ và đã trở nên tiên tiến hơn và dễ tiếp cận hơn thông qua các thiết bị như điện thoại thông minh và máy tính bảng. Đây đã là xu hướng trong số những người đi trước của họ, Gen Z, với TikTok (42%) đã trở thành nền tảng học tập phổ biến thứ ba cho Thế hệ Z, vượt qua cả sự hướng dẫn từ cha mẹ.

the he alpha nhung cong dan ky thuat so dinh hinh tuong lai

Ảnh chụp màn hình: mccrindle

Tác động kinh tế

Thế hệ Alpha là thế hệ được thừa hưởng nhiều nhất về vật chất, hiểu biết về công nghệ. Họ bắt đầu kiếm tiền muộn hơn và ở nhà với bố mẹ muộn hơn cả những thế hệ đi trước là Thế hệ Z và Thế hệ Y.

Dấu ấn kinh tế của Thế hệ Alpha không thể bị xem nhẹ. Theo dự đoán, đến năm 2029, khi thành viên lớn tuổi nhất của họ bước vào tuổi trưởng thành, tác động kinh tế của Thế hệ Alpha có thể đạt tới 5,46 nghìn tỷ đô la Mỹ. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các doanh nghiệp và tổ chức phải bắt đầu chuẩn bị cho người tiêu dùng tương lai này ngay từ bây giờ.

Định hình tương lai

Thế hệ Alpha đang mở ra một chương mới trong lịch sử nhân loại. Với những đặc điểm độc đáo và môi trường phát triển đặc biệt, họ hứa hẹn sẽ định hình lại thế giới theo cách mà chúng ta có thể chưa từng tưởng tượng được. Việc hiểu rõ và chuẩn bị cho sự trỗi dậy của thế hệ này không chỉ là nhiệm vụ của các bậc phụ huynh và nhà giáo dục, mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.

Khi chúng ta bước vào thập kỷ 2020, việc theo dõi sự phát triển của Thế hệ Alpha sẽ là chìa khóa để hiểu và định hình tương lai của chúng ta. Họ không chỉ là những người thừa kế thế giới, mà còn là những người kiến tạo tương lai - một tương lai mà chúng ta đang bắt đầu nhìn thấy qua con mắt của họ.

Tại sao có tên gọi Thế hệ Alpha

Nội dung dưới đây không chỉ giải thích về nguồn gốc của tên gọi "Thế hệ Alpha" mà còn đặt nó trong bối cảnh rộng lớn hơn của việc nghiên cứu và hiểu về các thế hệ. Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có một hệ thống nhất quán để phân loại và so sánh các nhóm tuổi trong xã hội.

  1. Nguồn gốc tên gọi Thế hệ Alpha:
    • Xuất phát từ nghiên cứu của tác giả cho cuốn sách "ABC của XYZ: Hiểu về các thế hệ toàn cầu".
    • Được gợi ý từ việc sử dụng bảng chữ cái Hy Lạp trong đặt tên bão Đại Tây Dương năm 2005, khi các tên thông thường đã dùng hết.
  2. Ý nghĩa của tên gọi:
    • Không phải là sự quay lại, mà là biểu tượng cho sự khởi đầu mới sau các thế hệ X, Y, Z.
    • Phù hợp với xu hướng sử dụng bảng chữ cái Hy Lạp trong khoa học.
  3. Cấu trúc phân chia thế hệ:
    • Mỗi thế hệ kéo dài 15 năm để cho phép so sánh có ý nghĩa.
    • Thế hệ Y (Millennials): 1980-1994
    • Thế hệ Z: 1995-2009
    • Thế hệ Alpha: 2010-2024
    • Thế hệ Beta (dự kiến): 2025-2039
  4. Tầm nhìn tương lai:
    • Các thế hệ tiếp theo có thể là Gamma, Delta.
    • Những tên gọi này sẽ không được sử dụng cho đến nửa sau của thế kỷ 21.
  5. Mục đích của hệ thống đặt tên này:
    • Tạo ra một phương pháp nhất quán để phân loại các thế hệ.
    • Cho phép so sánh và nghiên cứu có ý nghĩa giữa các nhóm tuổi.
    • Cung cấp một khuôn khổ để hiểu về sự thay đổi xã hội và nhân khẩu học theo thời gian.
  6. Tầm quan trọng của việc đặt tên:
    • Giúp định hình cách chúng ta nhìn nhận và hiểu về các nhóm tuổi khác nhau trong xã hội.
    • Tạo ra một ngôn ngữ chung để thảo luận về xu hướng thế hệ và sự thay đổi xã hội.

Có thể bạn quan tâm

VinFuture 2024 hội tụ những người

VinFuture 2024 hội tụ những người 'khổng lồ' trong khoa học thế giới

Khoa học
Phát biểu tại lễ trao giải, Thủ tướng Phạm Minh Chính đánh giá cao ý nghĩa của Giải thưởng VinFuture khi vinh danh các công trình nghiên cứu và phát minh mang tính đột phá, tác động sâu rộng, giúp nhân loại vượt qua khó khăn và chạm tới những tầm cao mới. Thủ tướng nhấn mạnh Tuần lễ khoa học công nghệ trong khuôn khổ VinFuture 2024 và lễ trao giải thưởng hôm nay đã "hội tụ những tinh hoa, những người khổng lồ" của khoa học thế giới với những thành tựu khoa học xuất sắc.
Những vị trí dễ bị ung thư tấn công, mọi người cần biết để phòng ngừa

Những vị trí dễ bị ung thư tấn công, mọi người cần biết để phòng ngừa

Khoa học
Hiện nay, có hơn 100 loại ung thư khác nhau được gọi tên theo cơ quan mà nó phát sinh, nhưng có một số bộ phận trên cơ thể ung thư thường hay tấn công. Như vậy, mọi người nên biết cách phòng ngừa để tránh ung thư tấn công là rất cần thiết.
Phát hiện tảo độc gây mất trí nhớ tại vùng biển Philippines

Phát hiện tảo độc gây mất trí nhớ tại vùng biển Philippines

Khoa học
Một phát hiện đáng báo động từ các nhà khoa học đã làm dấy lên mối quan ngại về an toàn thực phẩm hải sản tại Philippines - quốc gia sản xuất hải sản lớn thứ 11 thế giới. Hai loài tảo biển cực nhỏ có khả năng sản sinh độc tố gây mất trí nhớ đã được phát hiện tại các vùng biển quan trọng của quốc gia này.
Cập nhật những tiến bộ trong Nam học và Y học giới tính lần thứ 7

Cập nhật những tiến bộ trong Nam học và Y học giới tính lần thứ 7

Khoa học
Trong các ngày từ 8-10/11, tại Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội sẽ tổ chức Chương trình Đào tạo Y khoa liên tục (CME) về Nam học và Y học Giới tính lần thứ 7 với chủ đề “Cập nhật những tiến bộ mới và đa dạng hóa toàn cầu”. Sự kiện có sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu từ nhiều quốc gia, nhằm tạo nên một diễn đàn trao đổi khoa học đa dạng, cập nhật các tiến bộ y khoa tiên tiến phục vụ cộng đồng.
Kỳ lạ loại thuốc uống vào bằng chạy bộ 10 cây số

Kỳ lạ loại thuốc uống vào bằng chạy bộ 10 cây số

Khoa học
Mới đây, các nhà nghiên cứu Đan Mạch vừa công bố một loại thuốc "kỳ lạ" có thể thay thế việc chạy bộ 10km ở tốc độ cao.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
mưa vừa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 27°C
mây thưa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15283 15546 16176
CAD 17163 17435 18047
CHF 27273 27636 28263
CNY 0 3358 3600
EUR 25520 25775 26605
GBP 30755 31132 32067
HKD 0 3141 3343
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13951 14533
SGD 18052 18326 18850
THB 655 718 771
USD (1,2) 25198 0 0
USD (5,10,20) 25234 0 0
USD (50,100) 25261 25294 25550
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,250 25,250 25,550
USD(1-2-5) 24,240 - -
USD(10-20) 24,240 - -
GBP 31,128 31,200 32,032
HKD 3,214 3,221 3,312
CHF 27,562 27,589 28,402
JPY 157.29 157.54 165.44
THB 679.45 713.26 761.76
AUD 15,586 15,609 16,062
CAD 17,467 17,491 17,978
SGD 18,256 18,331 18,918
SEK - 2,244 2,318
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,443 3,555
NOK - 2,197 2,269
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 13,983 14,070 14,452
KRW 15.21 16.81 18.15
EUR 25,698 25,740 26,883
TWD 697.92 - 842.65
MYR 5,296.3 - 5,960.75
SAR - 6,654.6 6,991.21
KWD - 80,131 85,165
XAU - - 85,500
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,280 25,290 25,550
EUR 25,619 25,722 26,816
GBP 30,923 31,047 32,004
HKD 3,208 3,221 3,325
CHF 27,384 27,494 28,341
JPY 158.20 158.84 165.64
AUD 15,505 15,567 16,072
SGD 18,282 18,355 18,861
THB 721 724 755
CAD 17,371 17,441 17,934
NZD 14,021 14,506
KRW 16.62 18.31
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25260 25260 25550
AUD 15463 15563 16126
CAD 17339 17439 17994
CHF 27520 27550 28435
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25695 25795 26673
GBP 31030 31080 32190
HKD 0 3271 0
JPY 158.76 159.26 165.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14058 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18232 18362 19088
THB 0 684.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8400000 8400000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,280 25,330 25,550
USD20 25,280 25,330 25,550
USD1 25,280 25,330 25,550
AUD 15,507 15,657 16,720
EUR 25,840 25,990 27,460
CAD 17,290 17,390 18,700
SGD 18,304 18,454 18,916
JPY 158.83 160.33 164.9
GBP 31,127 31,277 32,050
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,337 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,550 ▲550K 84,900 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,450 ▲550K 84,800 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 ▲600K 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 ▲600K 85.120 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 ▲600K 84.450 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 ▲550K 78.140 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 ▲450K 64.050 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 ▲410K 58.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 ▲390K 55.530 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 ▲360K 52.120 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 ▲350K 49.990 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 ▲250K 35.590 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 ▲220K 32.100 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 ▲200K 28.270 ▲200K
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,340 ▲40K 8,550 ▲60K
Trang sức 99.9 8,330 ▲40K 8,540 ▲60K
NL 99.99 8,350 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,330 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Cập nhật: 03/01/2025 12:00