Thị Trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương mở đầu tuần giao dịch mới với diễn biến trái chiều, tiếp nối sau một tuần đầy biến động trên toàn cầu.
Năm 2023: nền kinh tế Eurozone dự kiến tăng trưởng chỉ đạt khoảng 1%. Áp lực lạm phát lương thực toàn cầu đang gia tăng do hiện tượng El Nino Trung Quốc tung kế hoạch kích thích kinh tế nhằm thoát khỏi bất ổn thương mại toàn cầu

Thị Trường Châu Á - Thái Bình Dương: Biến động trái chiều giữa bối cảnh căng thẳng thương mại toàn cầu
Ngày 9/3, lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc đã giảm xuống dưới mức 0 lần đầu tiên trong 13 tháng do biến dạng theo mùa và áp lực giảm phát. Chỉ số giá tiêu dùng đã giảm 0,7% trong tháng 2 so với cùng kỳ năm trước, so với mức tăng 0,5% trong tháng trước, theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc. Ảnh: Getty.

Các chỉ số chính trong khu vực cho thấy sự phân hóa rõ rệt khi nhà đầu tư đang cân nhắc nhiều yếu tố bất ổn đến từ chính sách thuế quan của Mỹ và các xung đột thương mại mới nổi.

Diễn biến tại các thị trường chính

Australia

S&P/ASX 200 của Úc ghi nhận mức tăng 0,20%, tiếp tục đà tăng sau khi đóng cửa ở mức cao nhất trong sáu tháng trong phiên giao dịch trước đó. Sự ổn định này cho thấy thị trường Úc đang thể hiện khả năng phục hồi tốt trong bối cảnh bất ổn toàn cầu.

Nhật Bản

Tại Nhật Bản, cả chỉ số Nikkei 225 và chỉ số Topix đều giao dịch đi ngang. Dữ liệu kinh tế mới công bố cho thấy thu nhập tiền mặt của quốc gia này tăng 2,8% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 1, chậm lại đáng kể so với mức tăng 4,4% (đã điều chỉnh) của tháng 12. Đáng chú ý, thu nhập tiền mặt thực tế đã giảm 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức giảm lớn nhất kể từ tháng 2/2024.

Hàn Quốc

Chỉ số Kospi của Hàn Quốc tăng 0,35% trong một phiên giao dịch đầy biến động, trong khi chỉ số vốn hóa nhỏ Kosdaq lại đi ngược chiều với mức giảm 0,37%.

Hồng Kông

Chỉ số Hang Seng tương lai của Hồng Kông đứng ở mức 24.144 điểm, báo hiệu một phiên mở cửa khởi sắc hơn so với mức đóng cửa 24.231,30 điểm của ngày thứ Sáu.

Trung Quốc: Lạm phát âm và xung đột thương mại

Vào cuối tuần trước, Trung Quốc công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã giảm 0,7% trong tháng 2 so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu lần đầu tiên lạm phát rơi xuống dưới mức 0 trong 13 tháng. Đây là sự đảo chiều đáng chú ý so với mức tăng 0,5% của tháng trước đó, phản ánh áp lực giảm phát đang gia tăng và biến dạng theo mùa trong nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Trong một diễn biến khác, Trung Quốc đã công bố các biện pháp thuế trả đũa đối với một số mặt hàng nông sản của Canada vào ngày thứ Bảy. Cụ thể:

  • Áp thuế 100% đối với dầu hạt cải, bánh dầu và đậu Hà Lan của Canada
  • Áp thuế 25% đối với các sản phẩm thủy sản và thịt lợn của Canada

Đây là phản ứng trực tiếp sau khi Ottawa áp thuế nhập khẩu đối với xe điện và các sản phẩm thép, nhôm do Trung Quốc sản xuất vào năm ngoái.

Thị trường Mỹ: Khởi sắc nhưng vẫn đầy lo ngại

Tại Hoa Kỳ, ba chỉ số trung bình chính đều tăng điểm vào thứ Sáu sau một ngày giao dịch đầy biến động:

  • S&P 500 tăng 0,55% lên 5.770,20 điểm
  • Nasdaq Composite tăng 0,7% lên 18.196,22 điểm
  • Chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 222,64 điểm (0,52%), đóng cửa ở mức 42.801,72 điểm

Mặc dù có sự phục hồi vào cuối tuần, S&P 500 vẫn ghi nhận tuần giao dịch tồi tệ nhất trong nhiều tháng, phản ánh mối lo ngại của nhà đầu tư về tác động của các chính sách thương mại mới.

Bitcoin lao dốc sau đợt bán tháo mới

Bitcoin đã giảm hơn 7% xuống còn 80.142,75 USD vào thứ Hai, tiếp tục đà giảm gần đây sau khi Tổng thống Donald Trump ký lệnh hành pháp thành lập quỹ dự trữ bitcoin chiến lược, được gọi là Kho dự trữ tài sản kỹ thuật số của Hoa Kỳ.

Quỹ dự trữ này sẽ:

  • Do Bộ Tài chính Hoa Kỳ quản lý
  • Lưu giữ bitcoin và các loại tiền điện tử bị tịch thu khác
  • Yêu cầu kiểm toán toàn diện về các tài sản kỹ thuật số liên bang đang nắm giữ
  • Cấm bán bitcoin khỏi dự trữ, định vị nó như một kho lưu trữ giá trị vĩnh viễn

Theo ước tính, chính phủ Hoa Kỳ hiện kiểm soát khoảng 200.000 bitcoin, mặc dù chưa từng có cuộc kiểm toán đầy đủ nào được thực hiện.

Với những diễn biến phức tạp từ căng thẳng thương mại, dữ liệu lạm phát của Trung Quốc, và biến động trên thị trường cryptocurrency, các nhà đầu tư đang phải đối mặt với một tuần giao dịch đầy thách thức. Các yếu tố này, kết hợp với sự bất ổn xung quanh chính sách thuế quan của Tổng thống Donald Trump, sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến tâm lý thị trường và định hướng đầu tư trong thời gian tới.

Đặc biệt, mối quan hệ thương mại căng thẳng giữa các nền kinh tế lớn đang trở thành yếu tố chính tác động đến các quyết định đầu tư và diễn biến thị trường toàn cầu trong ngắn hạn.

Có thể bạn quan tâm

Cổ phiếu Korea Zinc lao dốc 13% vì tranh cãi dự án nhà máy luyện kim 7,4 tỷ USD do Mỹ hậu thuẫn

Cổ phiếu Korea Zinc lao dốc 13% vì tranh cãi dự án nhà máy luyện kim 7,4 tỷ USD do Mỹ hậu thuẫn

Giao dịch số
Cổ phiếu của Korea Zinc, nhà sản xuất kẽm lớn nhất thế giới, đã giảm hơn 13% trong phiên giao dịch ngày thứ Ba 16/12, khi liên minh cổ đông lớn nhất công ty công khai phản đối kế hoạch thành lập liên doanh với sự hậu thuẫn của chính phủ Mỹ để xây dựng nhà máy luyện kim trị giá 7,4 tỷ USD tại bang Tennessee.
FPT và Mishima Kosan hợp tác phát triển nền tảng sản xuất ứng dụng AI

FPT và Mishima Kosan hợp tác phát triển nền tảng sản xuất ứng dụng AI

Kinh tế số
Biên bản Ghi nhớ (MoU) giữa FPT và Công ty Mishima Kosan Co., Ltd. (Nhật Bản) được thực hiện với mục tiêu cùng phát triển nền tảng sản xuất ứng dụng AI thế hệ mới và thúc đẩy đổi mới bằng công nghệ số trong ngành sản xuất.
Visa và VNPT Money hợp tác chiến lược

Visa và VNPT Money hợp tác chiến lược

Giao dịch số
Đây là giải pháp mới cho phép người dùng VNPT Money thanh toán nhanh chóng và an toàn tại toàn bộ mạng lưới chấp nhận thanh toán của Visa trong nước và quốc tế.
FPT đầu tư vào công ty SAP hàng đầu Hàn Quốc

FPT đầu tư vào công ty SAP hàng đầu Hàn Quốc

Kinh tế số
Được biết, Blueward là công ty tư vấn - dịch vụ CNTT độc lập hàng đầu Hàn Quốc trong lĩnh vực SAP/ERP. Theo đó, FPT sẽ sở hữu tối đa 10% cổ phần của Blueward. Khoản đầu tư này dự kiến sẽ hoàn tất trước thời điểm Blueward IPO vào năm 2028.

'Nvidia của Trung Quốc' Moore Threads tăng vọt hơn 400% khi chào sàn Thượng Hải

Giao dịch số
Thị trường chứng khoán Trung Quốc vừa chứng kiến một trong những màn ra mắt ấn tượng nhất trong lĩnh vực bán dẫn khi cổ phiếu của Moore Threads. Đây là startup GPU non trẻ được mệnh danh là “Nvidia của Trung Quốc” đã tăng vọt hơn 400% ngay trong phiên giao dịch đầu tiên tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thượng Hải.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
27°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
31°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
31°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
30°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
30°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
30°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
28°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
24°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
24°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
28°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
28°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
27°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
24°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
22°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
15°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
18°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
29°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
21°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
16°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
25°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
25°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
27°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
23°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
16°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
mây rải rác
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
18°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 153,000
Hà Nội - PNJ 150,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 150,000 153,000
Miền Tây - PNJ 150,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 150,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 153,000
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,270 15,470
Miếng SJC Nghệ An 15,270 15,470
Miếng SJC Thái Bình 15,270 15,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,200 15,500
NL 99.99 14,480
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480
Trang sức 99.9 14,790 15,390
Trang sức 99.99 14,800 15,400
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,527 15,472
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,527 15,473
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,478 1,509
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,458 1,493
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,322 147,822
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,636 112,136
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,184 101,684
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,732 91,232
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,701 87,201
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,914 62,414
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17082 17353 17931
CAD 18661 18939 19558
CHF 32653 33037 33685
CNY 0 3470 3830
EUR 30287 30561 31587
GBP 34698 35090 36035
HKD 0 3245 3447
JPY 161 165 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14941 15532
SGD 19933 20215 20731
THB 749 812 866
USD (1,2) 26006 0 0
USD (5,10,20) 26047 0 0
USD (50,100) 26076 26095 26380
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,080 26,080 26,380
USD(1-2-5) 25,037 - -
USD(10-20) 25,037 - -
EUR 30,471 30,495 31,747
JPY 164.82 165.12 172.54
GBP 35,016 35,111 36,056
AUD 17,335 17,398 17,909
CAD 18,856 18,917 19,511
CHF 32,940 33,042 33,838
SGD 20,017 20,079 20,768
CNY - 3,697 3,806
HKD 3,321 3,331 3,424
KRW 16.91 17.63 18.98
THB 795.37 805.19 860.26
NZD 14,941 15,080 15,483
SEK - 2,818 2,909
DKK - 4,076 4,207
NOK - 2,576 2,660
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,063.17 - 6,823.52
TWD 756.57 - 913.7
SAR - 6,892.79 7,237.49
KWD - 83,144 88,247
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,080 26,380
EUR 30,346 30,468 31,638
GBP 34,837 34,977 35,974
HKD 3,309 3,322 3,436
CHF 32,717 32,848 33,786
JPY 164.14 164.80 172.22
AUD 17,249 17,318 17,890
SGD 20,085 20,166 20,745
THB 809 812 849
CAD 18,842 18,918 19,505
NZD 15,003 15,531
KRW 17.59 19.28
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26060 26060 26380
AUD 17263 17363 18291
CAD 18848 18948 19965
CHF 32911 32941 34515
CNY 0 3724.1 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30474 30504 32229
GBP 35000 35050 36805
HKD 0 3390 0
JPY 164.99 165.49 176
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15052 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20093 20223 20945
THB 0 778.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15270000 15270000 15470000
SBJ 13000000 13000000 15470000
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,090 26,140 26,380
USD20 26,090 26,140 26,380
USD1 26,090 26,140 26,380
AUD 17,302 17,402 18,517
EUR 30,616 30,616 32,030
CAD 18,785 18,885 20,193
SGD 20,117 20,267 20,836
JPY 164.98 166.48 171.05
GBP 35,051 35,201 35,983
XAU 15,218,000 15,218,000 15,422,000
CNY 0 3,599 0
THB 0 813 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/12/2025 01:00