Thiết kế pin xe điện - Kéo dài phạm vi hoạt động và tuổi thọ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Pin là một trong những công nghệ ô tô điện trọng yếu và nó đã được phát triển thành công để hỗ trợ sự phát triển bùng nổ của ngành giao thông điện, khi mức giá trung bình của một bộ pin cho xe điện chỉ còn 153 USD/kWh vào năm 2022 - giảm 90% sau 15 năm.

thiet ke pin xe dien keo dai pham vi hoat dong va tuoi tho

Chia sẻ thông tin cùng tạp chí Điện tử và Ứng dụng, Giám đốc Tiếp thị ngành nghề & giải pháp Keysight Technologies, Hwee Yng YEO cho biết, dự kiến, trong tương lai, nhu cầu pin lithium-ion của ngành ô tô sẽ tăng khoảng 33% mỗi năm lên đến 4.700 GWh vào cuối thập kỷ này.

Pin xe điện (EV) giá cả phải chăng sẽ sớm giúp hạ giá thành xe điện ngang với giá thành xe động cơ đốt trong. Tuy nhiên, kiểm soát giá thành pin luôn là một thách thức vì sự gia tăng chi phí của nguyên liệu, chuỗi cung ứng và năng lượng, đồng thời quá trình sản xuất các tế bào pin tiêu thụ rất nhiều năng lượng.

Đổi mới sáng tạo công nghệ sẽ góp phần vào củng cố mối quan hệ nghịch đảo giữa giá thành và nhu cầu đối với pin EV. Cùng với giảm chi phí, một động lực khác thúc đẩy sự phát triển công nghệ pin là khả năng hỗ trợ hệ sinh thái giao thông vận tải điện năng động.

Vai trò ngày càng quan trọng của pin EV

thiet ke pin xe dien keo dai pham vi hoat dong va tuoi tho

Hình 1 minh họa tổng quan về hệ sinh thái giao thông vận tải điện và mức độ ảnh hưởng của pin khi hệ sinh thái thay đổi.

Một mặt, như được minh họa bên phải hình, cả nhà sản xuất ô tô và nhà phát triển pin phải tạo ra pin EV đáp ứng kỳ vọng của người tiêu dùng về phạm vi vận hành lớn hơn. Ở cấp độ vĩ mô, pin có công suất và tuổi thọ cao hơn sẽ hỗ trợ quá trình tích hợp điện khí hóa xe hơi vào các ứng dụng thực tế, tạo ra nền kinh tế pin tuần hoàn để giảm chất thải và ô nhiễm.

Mặt khác, nửa bên trái hình này cho chúng ta cái nhìn tổng quan về sự thay đổi của lưới điện thông minh, có khả năng biến pin xe điện từ một "bể điện" đơn chiều, lấy năng lượng từ các trạm sạc thành một nguồn năng lượng hỗ trợ kết nối với lưới điện qua giao diện xe nối lưới một hoặc hai chiều (V2G).

Thiết kế nâng cao hiệu pin ở các cấp độ cell, mô-đun và gói pin

Các tế bào pin EV có hình dạng khác nhau: hình trụ, hình túi và hình lăng trụ. Về cơ bản, các giai đoạn phát triển ban đầu của chúng giống nhau. Các nhà phát triển cell (tế bào) pin phải mô tả, lựa chọn và tối ưu hóa các loại hóa chất và vật liệu tế bào trong khi nghiên cứu & phát triển.

Thành phần hóa học của pin chính là điểm khởi đầu trong hành trình đáp ứng kỳ vọng về phạm vi hoạt động lớn hơn, tốc độ sạc nhanh hơn và khả năng V2G sẵn sàng cho tương lai. Tùy thuộc vào thông số kỹ thuật hiệu năng pin, các nhà phát triển tế bào pin cần phân tích hiệu năng của từng loại hỗn hợp điện hóa (xem ví dụ trong Hình 2).

thiet ke pin xe dien keo dai pham vi hoat dong va tuoi tho thiet ke pin xe dien keo dai pham vi hoat dong va tuoi tho

Hình 2: Thành phần hóa học khác nhau của pin tạo ra các tính chất và hiệu năng pin khác nhau.

Phòng thí nghiệm đo kiểm pin hiện đại phải xử lý cùng lúc hàng ngàn tế bào pin cần đo và đo chính xác hiệu năng thực tế của các thiết kế tế bào khác nhau để xác định mức độ đáp ứng các mục tiêu thiết kế (xem Hình 3).

thiet ke pin xe dien keo dai pham vi hoat dong va tuoi tho

Hình 3. Khi phát triển một loại tế bào pin mới, cần xem xét các đặc tính tế bào khác nhau, vì đặc tính tế bào pin còn phụ thuộc vào ứng dụng.

Trong quá trình thiết kế và đo kiểm pin, nhà quản lý thiết kế pin cần linh hoạt sử dụng các tham số đo kiểm khác nhau cho các ứng dụng khác nhau khi các tế bào được lắp ráp thành các mô-đun và gói pin để cấp nguồn cho xe. Các ứng dụng có thể bao gồm xe máy hai bánh đến xe sedans, xe SUV và phương tiện vận tải hạng nặng. Yêu cầu thiết kế và thiết lập đo kiểm pin phụ thuộc vào nhu cầu của phân khúc người dùng cuối. Do đó, môi trường đo kiểm phải hỗ trợ được các yêu cầu về điện áp, kênh và an toàn cần thiết (xem Hình 4).

Cần thực hiện các phép đo dưới đây để xác minh hiệu năng pin ở các cấp độ cell, mô-đun và gói:

  • Ghi lại các giá trị nhiệt độ để nghiên cứu tương tác điện nhiệt của tế bào pin.
  • Kiểm tra kết nối cơ học và hiệu năng của mô-đun.
  • Giao tiếp với hệ thống quản lý pin trên xe.

thiet ke pin xe dien keo dai pham vi hoat dong va tuoi tho

Hình 4. Mỗi giai đoạn của chu kỳ phát triển cần môi trường đo kiểm có thể giúp xác nhận hiệu năng pin.

Tăng cường vai trò của quản lý tự động trong phòng thí nghiệm đo kiểm pin

Hình 5 minh họa đơn giản về các vai trò và nhiệm vụ khác nhau trong phòng thí nghiệm đo kiểm pin. Khi số thiết bị cần đo nhiều, các nhà quản lý phòng thí nghiệm không thể sử dụng bảng tính và theo dõi thủ công để quản lý phòng thí nghiệm đo kiểm pin hiện đại.

Tự động hóa vận hành phòng thí nghiệm là yếu tố cần thiết không chỉ để bảo đảm quản lý hiệu quả thời gian và nguồn lực, mà còn cho phép theo dõi và truy nguyên, cũng như cải thiện thông lượng đo kiểm. Khi có các cơ sở lớn đặt tại nhiều địa điểm, các công cụ quản lý vận hành phòng thí nghiệm ứng dụng công nghệ đám mây cho phép hiển thị giám sát và tiếp cận có kiểm soát tới trạng thái các hoạt động đo kiểm pin. Có thể sử dụng dữ liệu đo kiểm thu thập được từ các thiết bị cần đo để cải thiện thiết kế.

thiet ke pin xe dien keo dai pham vi hoat dong va tuoi tho

Hình 5: Luồng và quản lý dữ liệu là các yếu tố cần thiết trong phòng thí nghiệm đo kiểm pin hiện đại có nhu cầu giám sát đồng thời hàng ngàn thiết bị cần đo kiểm.

Đảm bảo chất lượng từ thiết kế đến sản xuất

Quy trình sản xuất pin hàng loạt sau khi có thiết kế mới đang thay đổi rất nhanh chóng. Theo một báo cáo của McKinsey, nếu nhu cầu về tế bào pin tiếp tục tăng ở mức 30% mỗi năm, thị trường toàn cầu sẽ cần thêm 90 nhà máy sản xuất siêu lớn theo tiêu chí công suất sản xuất hiện nay, để hỗ trợ điện khí hóa phương tiện giao thông trong thập kỷ tới.

Trong cuộc chạy đua Trung Quốc và Hàn Quốc để đưa hoạt động sản xuất pin xe điện tới gần hơn với thị trường cuối, châu Âu và châu Mỹ đã đổ hàng tỷ USD vào đẩy mạnh sản xuất trong các siêu nhà máy, một quá trình phức tạp như minh họa trong Hình 6.

thiet ke pin xe dien keo dai pham vi hoat dong va tuoi tho

Hình 6: Chu kỳ và quá trình lão hóa tế bào pin là những bước tốn thời gian nhất của quá trình sản xuất pin phức tạp.

Việc thiết lập một siêu nhà máy phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức, bao gồm vị trí, ngân sách, khả năng tiếp cận nguyên liệu thô, hệ thống sản xuất và nguồn nhân lực. Tuy nhiên, hãy tập trung vào những phức tạp của việc chế tạo các loại pin tốt hơn từ cấp tế bào.

Trong mọi môi trường sản xuất khối lượng lớn, thông lượng là một thước đo năng suất thiết yếu. Trong quá trình sản xuất pin lithium-ion, thời gian hình thành và lão hóa tế bào là các giai đoạn tốn nhiều thời gian nhất. Trong quá trình lão hóa tế bào, các nhà sản xuất phải đo tốc độ tự xả của tế bào ngay cả khi không kết nối với thiết bị. Mục đích là để sàng lọc các tế bào pin lỗi có hiện tượng tự xả bất thường hoặc quá mức, vì các tế bào “xấu” này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu năng của các mô-đun và các gói.

Có thể mất vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng để một tế bào thể hiện các đặc điểm tự xả. Tuy nhiên, trong môi trường sản xuất nhạy cảm về thời gian và chi phí, theo dõi tự xả truyền thống theo thời gian là không phải phương pháp thực tế.

Thay vào đó, một số nhà sản xuất hiện sử dụng phương pháp đo potentiostatic tương đối mới để đo trực tiếp dòng tự xả bên trong tế bào. Thời gian đo của phương pháp này không quá một vài giờ, so với thời gian nhiều ngày hoặc nhiều tuần theo phương pháp truyền thống để ghi lại hiệu suất tự xả của tế bào, nhờ đó tiết kiệm thời gian và không gian dành để thực hiện phép đo chất lượng quan trọng này.

Công nghệ mới tạo ra các tế bào pin mạnh hơn, sạc nhanh hơn. Các tế bào này cần trải qua chu kỳ nạp xả, trong đó các mẫu tế bào được kiểm tra để xác định vòng đời của tế bào và ảnh hưởng của tốc độ sạc đến vòng đời của tế bào. Khi dung lượng tế bào pin tăng nhanh, các nhà nghiên cứu và nhà sản xuất cần dòng source and sink lớn hơn.

Để tránh tiêu thụ điện năng, các máy đo chu kỳ pin hiện đại sử dụng điện tái sinh, trong đó điện tạo ra khi xả pin được đưa trở lại lưới điện, nhờ đó giảm mức tiêu thụ năng lượng ròng để bạn hạ thấp chi phí vận hành. Quá trình này cũng tạo ra ít nhiệt hơn trong các thiết bị điện tử, giảm nhu cầu tản nhiệt của cơ sở sản xuất.

Công nghệ đo kiểm pin sẵn sàng cho tương lai

Khi tiếp tục quá trình điện khí hóa phương tiện vận chuyển, các nhà phát triển và nhà sản xuất cần dự đoán trước các yêu cầu mới về năng lực đo kiểm pin. Các yêu cầu này bao gồm yêu cầu về các loại máy đo có thể xử lý pin dung lượng pin và dòng source/sink lớn hơn, và năng lực tái sinh điện để giảm chi phí vận hành.

Một số nhà sản xuất cũng đang áp dụng các loại phòng thử nghiệm di động "superchamber" dạng mô đun, có thể triển khai mọi nơi để giảm thời gian và chi phí đầu tư đo kiểm pin, đồng thời cho phép mở rộng quy mô để triển khai nhanh theo nhu cầu.

Những đổi mới sáng tạo đầy hứng thú này chắc chắn sẽ giúp mở rộng hơn nữa quy mô phát triển và sản xuất pin, thúc đẩy quá trình ứng dụng phương tiện vận tải chạy điện.

Có thể bạn quan tâm

FPT nâng cấp trải nghiệm Internet Việt Nam với băng thông tối thiểu 300Mbps

FPT nâng cấp trải nghiệm Internet Việt Nam với băng thông tối thiểu 300Mbps

Công nghệ số
Nhằm nâng cao trải nghiệm dịch vụ internet và đồng hành cùng nhu cầu số hóa ngày càng tăng của người dùng, FPT triển khai nâng cấp băng thông có tốc độ tối thiểu lên tới 300Mbps cho khách hàng sử dụng dịch vụ Internet FPT.
ManageEngine AD360 có khả năng tích hợp với hơn 100 kết nối mới, sẵn sàng sử dụng ngay

ManageEngine AD360 có khả năng tích hợp với hơn 100 kết nối mới, sẵn sàng sử dụng ngay

Xu hướng
ManageEngine, nhà cung cấp hàng đầu về các giải pháp quản lý CNTT doanh nghiệp, hôm nay vừa công bố giải pháp AD360, nền tảng quản lý danh tính và truy cập (IAM) của hãng, đang tiếp tục mở rộng các tùy chọn tích hợp bằng cách bổ sung hơn 100 tích hợp mới được lập trình sẵn.
Hơn 150 đơn vị quốc tế tham gia Analytica Viet Nam 2025 tại TP. Hồ Chí Minh

Hơn 150 đơn vị quốc tế tham gia Analytica Viet Nam 2025 tại TP. Hồ Chí Minh

Chuyển động số
Triển lãm quốc tế lần thứ 8 về công nghệ phân tích, thí nghiệm, chẩn đoán và công nghệ sinh học -Analytica Vietnam 2025 diễn ra từ ngày 2- 4/4 tại Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn SECC, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
Phát động Cuộc thi AI for Good Việt Nam 2025

Phát động Cuộc thi AI for Good Việt Nam 2025

AI
Ngày 27/3/2025, lễ Phát động Cuộc thi AI for Good Việt Nam 2025 – Cuộc thi đầu tiên về AI for Good của Việt Nam (Made in Vietnam) đã diễn ra tại trường THPT Phan Huy Chú, quận Đống Đa, Hà Nội.
vivo công bố thành lập Phòng thí nghiệm Robotics

vivo công bố thành lập Phòng thí nghiệm Robotics

AI
Tại Diễn đàn châu Á Bác Ngao 2025, vivo đã vinh dự trở thành thành viên mới của Hội đồng quản trị của diễn đàn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 41°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 07/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 07/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 07/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 07/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 07/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
36°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 07/04/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 07/04/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 07/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 07/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
25°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 07/04/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 07/04/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
35°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
32°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 07/04/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 07/04/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
28°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 32°C
mây rải rác
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 07/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
37°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
36°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 07/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 07/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
35°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 05/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 05/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 05/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 05/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/04/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
AVPL/SJC HCM 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 ▼1800K 99,200 ▲89160K
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 ▼1800K 99,100 ▲89070K
Cập nhật: 05/04/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
TPHCM - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Hà Nội - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Đà Nẵng - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Miền Tây - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 ▼1200K 100.000 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 ▼1200K 99.900 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 ▼1190K 99.300 ▼1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 ▼1190K 99.100 ▼1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 ▼1100K 91.700 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 ▼900K 75.150 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 ▼820K 68.150 ▼820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 ▼780K 65.150 ▼780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 ▼730K 61.150 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 ▼700K 58.650 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 ▼500K 41.750 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 ▼450K 37.650 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 ▼400K 33.150 ▼400K
Cập nhật: 05/04/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,620 ▼130K 10,040 ▼110K
Trang sức 99.9 9,610 ▼130K 10,030 ▼110K
NL 99.99 9,620 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,620 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,750 ▼130K 10,050 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,750 ▼130K 10,050 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,750 ▼130K 10,050 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 9,710 ▼170K 10,010 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 9,710 ▼170K 10,010 ▼120K
Miếng SJC Hà Nội 9,710 ▼170K 10,010 ▼120K
Cập nhật: 05/04/2025 14:00