Thu năng lượng điện từ động lực quay của Trái Đất

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các nhà khoa học đã chứng minh khả năng thu năng lượng điện trực tiếp từ động lực quay của Trái Đất, mở ra tiềm năng cách mạng hóa nhiều lĩnh vực, đặc biệt là công nghệ quân sự.
Thu năng lượng điện từ động lực quay của Trái Đất
Hình ảnh minh họa năng lượng điện từ chuyển động quay của Trái đất với sự trợ giúp của từ trường. Ảnh: iStock

Trong một bước tiến đột phá có thể thay đổi mãi mãi cách chúng ta hiểu về sản xuất năng lượng, các nhà khoa học từ Đại học Princeton, Phòng thí nghiệm Động cơ Phản lực của CIT và Spectral Sensor Solutions đã chứng minh thành công việc thu năng lượng điện từ động lực quay của Trái Đất thông qua tương tác với trường từ của hành tinh.

Phá vỡ giới hạn của vật lý truyền thống

Kết quả này đặc biệt đáng chú ý bởi nó thách thức những nguyên lý cơ bản đã được thiết lập trong vật lý học. Các lý thuyết truyền thống từng khẳng định rằng không thể tạo ra điện từ trường từ của Trái Đất bằng cách sử dụng vật dẫn quay cùng hành tinh, vì điện áp tạo ra sẽ bị triệt tiêu bởi sự sắp xếp lại của các electron.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu đã nhận ra những giả định ngầm trong các chứng minh này và đề xuất một cách tiếp cận mới sử dụng vật liệu từ mềm với những đặc tính cụ thể có thể vượt qua các hạn chế này.

Thiết bị đổi mới và quy trình thử nghiệm

Trọng tâm của thí nghiệm là một thiết bị đặc biệt: một xi-lanh rỗng được làm từ ferrite mangan-kẽm. Vật liệu này đóng vai trò vừa là vật dẫn yếu vừa là tấm chắn từ tính, tạo điều kiện cho việc thu năng lượng từ trường từ của Trái Đất.

Các nhà nghiên cứu cẩn thận định vị xi-lanh theo hướng bắc-nam ở góc 57 độ, đảm bảo nó nằm vuông góc với cả chuyển động quay của Trái Đất và các đường lực trong trường từ. Thí nghiệm được tiến hành trong bóng tối hoàn toàn để loại bỏ bất kỳ nhiễu điện quang tiềm tàng nào.

Kết quả không thể chối cãi: thiết bị tạo ra 18 microvolt điện. Sau nhiều thử nghiệm nghiêm ngặt loại trừ các nguồn điện tiềm năng khác, nhóm nghiên cứu khẳng định năng lượng này thực sự được tạo ra từ sự tương tác giữa thiết bị của họ và sự quay của Trái Đất.

Ứng dụng quân sự tiềm năng

Mặc dù 18 microvolt có vẻ nhỏ, nhưng ý nghĩa của khám phá này trong lĩnh vực quân sự là vô cùng to lớn. Khả năng tạo ra điện liên tục từ một nguồn vô tận và không thể bị gián đoạn như sự quay của Trái Đất mở ra vô số ứng dụng:

Cảm biến không người giám sát: Các hệ thống giám sát biên giới, đại dương hoặc vùng hẻo lánh có thể hoạt động vô thời hạn mà không cần thay pin hoặc bảo trì.

Mạng lưới truyền thông quân sự: Các trạm tiếp sức và nút mạng có thể duy trì hoạt động ngay cả khi bị cắt khỏi nguồn điện truyền thống, đảm bảo liên lạc liên tục trong các tình huống khẩn cấp.

Thiết bị theo dõi siêu nhỏ: Cung cấp năng lượng cho các thiết bị thu thập thông tin tình báo cực nhỏ có thể hoạt động trong thời gian dài mà không cần sạc lại.

Hệ thống phòng thủ không gian: Cấp nguồn cho các thiết bị vệ tinh và phi hành đoàn khi các nguồn năng lượng truyền thống bị hỏng hoặc không đủ.

Thiết bị y tế quân sự: Cung cấp năng lượng cho các thiết bị cấy ghép y tế và hệ thống theo dõi sinh hiệu trên chiến trường.

Tương lai của công nghệ

Nhóm nghiên cứu đã làm việc trên khái niệm này trong hơn một thập kỷ, với bài báo lý thuyết đầu tiên được công bố vào năm 2016. Mặc dù hiện tại năng lượng tạo ra còn khiêm tốn, nhưng các nhà khoa học tin rằng quy mô lớn hơn và các cải tiến trong thiết kế vật liệu có thể tăng đáng kể hiệu suất.

"Chúng tôi nhận ra những yêu cầu này với một vỏ hình trụ bằng ferrite mangan-kẽm. Kiểm soát các hiệu ứng nhiệt điện và các hiệu ứng gây nhiễu tiềm ẩn khác, chúng tôi cho thấy rằng hệ thống thử nghiệm nhỏ này tạo ra một điện áp DC liên tục và dòng điện có cường độ theo dự đoán," nhóm nghiên cứu lưu ý trong báo cáo của họ.

Phát hiện này không chỉ là một bước tiến khoa học đáng chú ý mà còn có tiềm năng tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực năng lượng quân sự. Khả năng tạo ra điện từ một nguồn vô tận và luôn sẵn có như sự quay của Trái Đất có thể thay đổi cách chúng ta tiếp cận các thách thức về năng lượng trên chiến trường và trong các nhiệm vụ quan trọng.

Khi công nghệ này tiếp tục phát triển, chúng ta có thể chứng kiến một kỷ nguyên mới của thiết bị quân sự tự cung cấp năng lượng, hoạt động độc lập với cơ sở hạ tầng điện truyền thống và cung cấp khả năng phục hồi chưa từng có trong các tình huống khắc nghiệt nhất.

Có thể bạn quan tâm

90 công trình khoa học xuất sắc được chọn trình bày tại ICISN 2025

90 công trình khoa học xuất sắc được chọn trình bày tại ICISN 2025

Khoa học
Mới đây, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã tổ chức Hội thảo quốc tế về hệ thống và Mạng thông minh 2025 - The International Conference on Intelligent Systems & Networks (ICISN 2025).
Hải quân Hoa Kỳ phát triển công nghệ sonar do thám tự động mới

Hải quân Hoa Kỳ phát triển công nghệ sonar do thám tự động mới

Khoa học
Công nghệ sonar do thám tự động mới của hải quân Hoa Kỳ, hứa hẹn tạo ra bản đồ đại dương chi tiết chưa từng có.
Hạt nano vàng đưa điều trị ung thư lên tầm cao mới với công nghệ hình ảnh

Hạt nano vàng đưa điều trị ung thư lên tầm cao mới với công nghệ hình ảnh

Khoa học
Bằng cách gắn những hạt nano vàng siêu nhỏ với các dấu phóng xạ, các bác sĩ giờ đây có thể theo dõi hành trình của thuốc ung thư trong cơ thể.
Sau 9 tháng mắc kẹt trên ISS, 2 phi hành gia đã được trở về Trái đất

Sau 9 tháng mắc kẹt trên ISS, 2 phi hành gia đã được trở về Trái đất

Cuộc sống số
Hai phi hành gia bị mắc kẹt trên Trạm Vũ trụ quốc tế (ISS) suốt chín tháng qua, do sự cố kỹ thuật của tàu Starliner đã trở về Trái đất trên tàu vũ trụ SpaceX an toàn.
Bằng chứng mới cho thấy Sao Hỏa ẩn chứa lượng nước khổng lồ

Bằng chứng mới cho thấy Sao Hỏa ẩn chứa lượng nước khổng lồ

Năng lượng
Các nhà khoa học Nhật Bản phát hiện dấu hiệu của nước lỏng dưới bề mặt Sao Hỏa, củng cố giả thuyết về khả năng hành tinh này từng và có thể vẫn hỗ trợ sự sống.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 30/03/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 30/03/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 30/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 30/03/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 30/03/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 30/03/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 30/03/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 31/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 31/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 31/03/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 31/03/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 31/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 31/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 31/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
22°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Chủ nhật, 30/03/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 30/03/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 30/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 30/03/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 30/03/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 30/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 30/03/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 30/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 31/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 31/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 31/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 31/03/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 31/03/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 31/03/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 31/03/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 31/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
32°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 31°C
mây rải rác
Chủ nhật, 30/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 30/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 30/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 30/03/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 30/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 30/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 30/03/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 30/03/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 31/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 31/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 31/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 31/03/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 31/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 31/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 31/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 31/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
23°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 30/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 30/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 30/03/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 31/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 31/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 31/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 31/03/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 31/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 31/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
22°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Chủ nhật, 30/03/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 30/03/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 30/03/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 30/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 30/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 30/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 30/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 30/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 31/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 31/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 31/03/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 31/03/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 31/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 31/03/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 31/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 31/03/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
27°C
Nghệ An

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 30/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 30/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 30/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 30/03/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 31/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 31/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 31/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 31/03/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 31/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
21°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 30/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 30/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 30/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 30/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 30/03/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 30/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 30/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 30/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 31/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 31/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 31/03/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 31/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 31/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 31/03/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 31/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 31/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 30/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 30/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 30/03/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 30/03/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 30/03/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 31/03/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 31/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 31/03/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 31/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
20°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mây rải rác
Chủ nhật, 30/03/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 30/03/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 30/03/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 30/03/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 30/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 30/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 30/03/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 30/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 31/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 31/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 31/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 31/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 31/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 31/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 31/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 31/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
22°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 30/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 30/03/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 30/03/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 30/03/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 30/03/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 31/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 31/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 31/03/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 31/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 31/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 31/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15550 15815 16446
CAD 17327 17599 18224
CHF 28404 28771 29424
CNY 0 3358 3600
EUR 27060 27321 28364
GBP 32285 32668 33631
HKD 0 3156 3360
JPY 163 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14297 14895
SGD 18510 18787 19314
THB 667 730 787
USD (1,2) 25308 0 0
USD (5,10,20) 25345 0 0
USD (50,100) 25372 25405 25760
Cập nhật: 29/03/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,405 25,405 25,755
USD(1-2-5) 24,389 - -
USD(10-20) 24,389 - -
GBP 32,695 32,770 33,631
HKD 3,234 3,241 3,338
CHF 28,625 28,653 29,448
JPY 166.42 166.69 174.09
THB 693.9 728.43 779.21
AUD 15,886 15,910 16,338
CAD 17,647 17,672 18,145
SGD 18,735 18,812 19,400
SEK - 2,513 2,600
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,636 3,760
NOK - 2,395 2,481
CNY - 3,485 3,579
RUB - - -
NZD 14,340 14,429 14,846
KRW 15.3 16.9 18.14
EUR 27,142 27,186 28,338
TWD 697.33 - 843.34
MYR 5,394.89 - 6,084.53
SAR - 6,705.62 7,057.26
KWD - 80,733 85,854
XAU - - 99,900
Cập nhật: 29/03/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,380 25,400 25,740
EUR 27,059 27,168 28,278
GBP 32,502 32,633 33,595
HKD 3,222 3,235 3,342
CHF 28,432 28,546 29,444
JPY 165.52 166.18 173.26
AUD 15,774 15,837 16,358
SGD 18,744 18,819 19,358
THB 735 738 770
CAD 17,541 17,611 18,123
NZD 14,395 14,897
KRW 16.69 18.41
Cập nhật: 29/03/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25395 25395 25755
AUD 15745 15845 16415
CAD 17502 17602 18156
CHF 28576 28606 29492
CNY 0 3487.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27107 27207 28080
GBP 32624 32674 33794
HKD 0 3285 0
JPY 166.85 167.35 173.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2430 0
NZD 0 14422 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18681 18811 19542
THB 0 697.4 0
TWD 0 765 0
XAU 9800000 9800000 10000000
XBJ 8500000 8500000 10000000
Cập nhật: 29/03/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,400 25,450 25,720
USD20 25,400 25,450 25,720
USD1 25,400 25,450 25,720
AUD 15,786 15,936 17,009
EUR 27,241 27,391 28,566
CAD 17,445 17,545 18,863
SGD 18,754 18,904 19,377
JPY 166.76 168.26 172.91
GBP 32,713 32,863 33,657
XAU 9,818,000 0 10,022,000
CNY 0 3,371 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/03/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 98,400 ▲200K 100,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 98,400 ▲200K 100,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 98,400 ▲200K 100,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 98,400 99,800 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 98,300 99,700 ▲500K
Cập nhật: 29/03/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
TPHCM - SJC 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 98.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 98.400 ▲200K 100.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 98.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 98.100 ▲500K 100.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 98.000 ▲500K 100.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 97.190 ▲490K 99.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.750 ▲460K 92.250 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 73.100 ▲370K 75.600 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.060 ▲340K 68.560 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.040 ▲320K 65.540 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.020 ▲310K 61.520 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.500 ▲290K 59.000 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.500 ▲210K 42.000 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.380 ▲190K 37.880 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.850 ▲170K 33.350 ▲170K
Cập nhật: 29/03/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,760 10,040
Trang sức 99.9 9,750 10,030
NL 99.99 9,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,850 10,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,870 10,070
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,850 10,050
Miếng SJC Thái Bình 9,820 10,020
Miếng SJC Nghệ An 9,820 10,020
Miếng SJC Hà Nội 9,820 10,020
Cập nhật: 29/03/2025 15:00