Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng 12/6, với tỷ lệ tán thành áp đảo 96,44%, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Từ nay, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố, giảm từ 63 tỉnh thành hiện tại.
Chính thức trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 Chính thức trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013
Đại biểu Quốc hội đề xuất kéo dài thời gian miễn thuế cho lĩnh vực công nghệ cao, chuyển đổi số Đại biểu Quốc hội đề xuất kéo dài thời gian miễn thuế cho lĩnh vực công nghệ cao, chuyển đổi số
Dự án Luật Công nghiệp Công nghệ số: Hoàn thiện thể chế cho một ngành kinh tế chiến lược Dự án Luật Công nghiệp Công nghệ số: Hoàn thiện thể chế cho một ngành kinh tế chiến lược
Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử
Đại biểu Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025. Ảnh: Duy Linh

Tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, 461 trong tổng số 465 đại biểu có mặt đã biểu quyết tán thành Nghị quyết của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025. Con số 96,44% thể hiện sự đồng thuận cao của các đại biểu về tính cấp thiết của việc sắp xếp lại đơn vị hành chính.

Nghị quyết có hiệu lực ngay từ ngày được thông qua, tuy nhiên chính quyền địa phương mới sẽ chính thức hoạt động từ ngày 1/7/2025. Khoảng thời gian này được dành để các cơ quan thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết.

Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử
Danh sách 34 tỉnh, thành phố mới của Việt Nam theo nghị quyết 60 của Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương khóa 13

Những thay đổi toàn diện trên bản đồ

Miền Bắc - Tái cơ cấu mạnh mẽ

Khu vực miền Bắc chứng kiến những thay đổi sâu rộng nhất. Tỉnh Tuyên Quang mới được hình thành từ việc sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang cũ. Với diện tích 13.795,50 km² và quy mô dân số 1.865.270 người, đây sẽ trở thành một trong những tỉnh lớn nhất vùng Tây Bắc.

Tương tự, tỉnh Lào Cai mới ra đời từ sự kết hợp của Yên Bái và Lào Cai cũ, có diện tích 13.256,92 km² và 1.778.785 dân.

Tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Thái Nguyên, có diện tích 8.375,21 km² với 1.799.489 người.

Đặc biệt, tỉnh Phú Thọ mới được thành lập từ ba tỉnh Vĩnh Phúc, Hòa Bình và Phú Thọ cũ. Với diện tích 9.361,38 km² và quy mô dân số lên tới 4.022.638 người, Phú Thọ mới sẽ là một trong những đơn vị hành chính đông dân nhất cả nước.

Đồng bằng Bắc Bộ - Tối ưu hóa không gian phát triển

Vùng đồng bằng Bắc Bộ cũng có những điều chỉnh quan trọng. Tỉnh Bắc Ninh mới khi nhập Bắc Giang và Bắc Ninh cũ, tạo thành đơn vị có diện tích 4.718,6 km² và 3.619.433 dân.

Tỉnh Hưng Yên mới được hình thành từ Thái Bình và Hưng Yên cũ với 2.514,81 km² và 3.567.943 người.

Thành phố Hải Phòng mới mở rộng đáng kể khi nhập tỉnh Hải Dương, đạt diện tích 3.194,72 km² và quy mô dân số 4.664.124 người. Điều này tạo ra một trung tâm kinh tế mạnh mẽ ở vùng ven biển.

Tỉnh Ninh Bình mới được thành lập từ ba tỉnh Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình cũ, có diện tích 3.942,62 km² và 4.412.264 dân, tạo thành một đơn vị hành chính quan trọng ở phía nam đồng bằng Bắc Bộ.

Miền Trung - Củng cố các trung tâm phát triển

Khu vực miền Trung có những thay đổi chiến lược. Tỉnh Quảng Trị mở rộng khi nhập Quảng Bình và Tỉnh Quảng Trị cũ, có diện tích tự nhiên là 12.700km2, quy mô dân số là 1.870.845 người.

Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Đà Nẵng, có diện tích 11.859,59 km² và 3.065.628 người.

Tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi. Tỉnh Quảng Ngãi được mở rộng, có diện tích 14.832,55 km² và 2.161.755 dân.

Tỉnh Gia Lai trở thành tỉnh lớn nhất Tây Nguyên khi nhập Bình Định, với diện tích 21.576,53 km² và 3.583.693 người.

Tây Nguyên và Nam Trung Bộ - Tạo động lực mới

Tỉnh Khánh Hòa mới sau khi sát nhập tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hoà cũ, có diện tích tự nhiên là 8.555,86km2, quy mô dân số là 2.243.554 người.

Tỉnh Lâm Đồng trở thành "siêu tỉnh" khi được thành lập từ ba tỉnh Đắk Nông, Bình Thuận và Lâm Đồng cũ, có diện tích 24.233,07 km² và 3.872.999 người.

Tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đắk Lắk. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 18.096,40km2, quy mô dân số là 3.346.853 người, tạo thành trung tâm quan trọng của vùng Tây Nguyên.

Miền Nam - Tập trung phát triển các đô thị lớn

Khu vực miền Nam chứng kiến sự hình thành của những "siêu đô thị". Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đơn vị hành chính lớn khi nhập Bà Rịa-Vũng Tàu và Bình Dương, đạt diện tích 6.772,59 km² và quy mô dân số 14.002.598 người, trở thành đơn vị đông dân nhất cả nước.

Tỉnh Đồng Nai mở rộng khi nhập Bình Phước, đạt 12.737,18 km² và 4.491.408 dân.

Tỉnh Tây Ninh được hình thành từ Long An và Tây Ninh cũ với 8.536,44 km² và 3.254.170 người.

Đồng bằng sông Cửu Long - Tối ưu hóa phát triển

Vùng đồng bằng sông Cửu Long có những điều chỉnh quan trọng. Thành phố Cần Thơ mở rộng khi nhập Sóc Trăng và Hậu Giang, có diện tích tự nhiên là 6.360,83km2, quy mô dân số là 4.199.824 người.

Tỉnh Vĩnh Long được thành lập từ ba tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Vĩnh Long cũ, có diện tích 6.296,20 km² và 4.257.581 người.

Tỉnh Đồng Tháp mở rộng khi nhập Tiền Giang, đạt 5.938,64 km² và 4.370.046 dân.

Tỉnh Cà Mau được hình thành từ Bạc Liêu và Cà Mau cũ với 7.942,39 km² và 2.606.672 người.

Tỉnh An Giang mở rộng khi nhập Kiên Giang, đạt diện tích 9.888,91 km² và quy mô dân số 4.952.238 người.

Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử
Kết quả biểu quyết. Ảnh: Duy Linh

Những địa phương duy trì nguyên trạng

Trong bức tranh sắp xếp toàn diện này, 11 tỉnh và thành phố được duy trì nguyên trạng do có vị trí chiến lược hoặc đặc điểm riêng biệt. Các tỉnh Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La cùng hai thành phố Hà Nội và Huế tiếp tục duy trì ranh giới hành chính hiện tại.

Việc giữ nguyên những đơn vị này thể hiện tính cân nhắc kỹ lưỡng về các yếu tố địa lý, lịch sử, văn hóa và vị trí chiến lược. Thành phố Hà Nội với vai trò thủ đô và thành phố Huế với giá trị di sản đặc biệt được duy trì để bảo tồn bản sắc riêng.

Lộ trình triển khai và thách thức

Quốc hội đề nghị các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị để chính quyền địa phương mới chính thức hoạt động từ ngày 1/7/2025. Trong thời gian chuyển đổi, chính quyền các tỉnh, thành phố cũ tiếp tục hoạt động bình thường.

Chính phủ được giao nhiệm vụ hướng dẫn, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình sắp xếp. Các Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thi hành nghị quyết, sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy.

Đặc biệt, việc hỗ trợ và giải quyết kịp thời khó khăn cho cán bộ, công chức, viên chức bị ảnh hưởng được đặt lên hàng đầu. Bảo đảm an sinh xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp cũng là ưu tiên quan trọng.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết. Điều này đảm bảo quá trình sắp xếp diễn ra đúng kế hoạch và đạt hiệu quả mong muốn.

Việc sắp xếp này được xem là bước chuyển mình quan trọng trong việc hiện đại hóa bộ máy hành chính nhà nước. Việc giảm từ 63 xuống 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý và tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội.

Các đơn vị hành chính mới với quy mô lớn hơn sẽ có khả năng huy động nguồn lực tốt hơn, tạo ra các trung tâm phát triển mạnh mẽ. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh thu hút đầu tư.

Đối với người dân, việc sắp xếp này hứa hẹn mang lại dịch vụ công tốt hơn, giảm thiểu thủ tục hành chính và tạo ra môi trường thuận lợi hơn cho phát triển kinh doanh.

Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của Việt Nam. Với 34 đơn vị hành chính mới, cả nước sẽ có cơ hội tận dụng tối đa tiềm năng để phát triển bền vững và thịnh vượng trong thời đại mới.

Có thể bạn quan tâm

Bộ KHCN ban hành quy chuẩn mới cho hệ thống giao dịch điện tử cơ quan nhà nước

Bộ KHCN ban hành quy chuẩn mới cho hệ thống giao dịch điện tử cơ quan nhà nước

Chính sách số
Bộ Khoa học và Công nghệ vừa công bố Thông tư số 12/2025/TT-BKHCN quy định chi tiết về hệ thống tiếp nhận và tổng hợp dữ liệu giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước, tạo nền tảng thống nhất cho quá trình chuyển đổi số trong khu vực công.
Bộ NN&MT phát hành sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai cho chính quyền hai cấp

Bộ NN&MT phát hành sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai cho chính quyền hai cấp

Chính sách số
Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT) vừa ban hành sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai cho chính quyền hai cấp, rút ngắn thời gian cấp sổ đỏ xuống 17-20 ngày.
Kết nối hiệu quả cơ quan thuế với hộ kinh doanh trong thực hiện hóa đơn điện tử

Kết nối hiệu quả cơ quan thuế với hộ kinh doanh trong thực hiện hóa đơn điện tử

Chuyển động số
94% hộ kinh doanh đã biết quy định mới về hóa đơn chứng từ. Chỉ 11% hộ kinh doanh thực sự hiểu rõ nghĩa vụ của mình, trong khi 51% chưa từng được liên hệ hay hướng dẫn cụ thể từ cơ quan thuế.
Chính phủ quy định xây dựng hệ thống trung gian kết nối dữ liệu cơ quan nhà nước

Chính phủ quy định xây dựng hệ thống trung gian kết nối dữ liệu cơ quan nhà nước

Chính sách số
Nghị định 194/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8 năm 2025, tạo hành lang pháp lý cho việc xây dựng nền tảng tích hợp dữ liệu quốc gia, kết nối Trung tâm dữ liệu quốc gia với các hạ tầng cấp bộ, cấp tỉnh thông qua hệ thống trung gian chuyên biệt.
Năm lĩnh vực ưu tiên hợp tác công tư nhằm thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ Việt Nam

Năm lĩnh vực ưu tiên hợp tác công tư nhằm thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ Việt Nam

Chính sách số
Nghị định 180/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, thiết lập năm lĩnh vực ưu tiên hợp tác công tư, mở ra cơ hội đầu tư lớn cho phát triển khoa học công nghệ Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 39°C
mưa cường độ nặng
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
31°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
37°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
38°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
39°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
42°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
23°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16493 16761 17338
CAD 18478 18755 19372
CHF 31903 32284 32934
CNY 0 3570 3690
EUR 29631 29903 30933
GBP 34238 34629 35565
HKD 0 3207 3409
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15291 15877
SGD 19800 20082 20605
THB 722 785 838
USD (1,2) 25935 0 0
USD (5,10,20) 25975 0 0
USD (50,100) 26004 26038 26380
Cập nhật: 30/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,591 34,685 35,567
HKD 3,281 3,291 3,390
CHF 32,192 32,292 33,099
JPY 174.11 174.43 181.76
THB 770.7 780.22 834.68
AUD 16,798 16,859 17,336
CAD 18,728 18,788 19,326
SGD 19,996 20,058 20,727
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.93 1.29
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,605 3,703
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,894
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,872 29,896 31,096
TWD 796.94 - 964.74
MYR 5,786.78 - 6,527.17
SAR - 6,873.23 7,233.62
KWD - 83,591 88,869
XAU - - -
Cập nhật: 30/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,738 29,857 30,981
GBP 34,421 34,559 35,546
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 32,030 32,159 33,068
JPY 173.18 173.88 181.24
AUD 16,774 16,841 17,383
SGD 20,033 20,113 20,659
THB 788 791 827
CAD 18,719 18,794 19,318
NZD 15,397 15,904
KRW 18.19 19.96
Cập nhật: 30/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26380
AUD 16677 16777 17343
CAD 18660 18760 19314
CHF 32143 32173 33059
CNY 0 3613.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29916 30016 30791
GBP 34556 34606 35716
HKD 0 3330 0
JPY 173.47 174.47 181.03
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15402 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.2 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 30/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,335
USD20 26,040 26,090 26,335
USD1 26,040 26,090 26,335
AUD 16,765 16,915 17,982
EUR 29,991 30,141 31,308
CAD 18,637 18,737 20,048
SGD 20,065 20,215 20,686
JPY 174.21 175.71 180.29
GBP 34,611 34,761 35,530
XAU 11,998,000 0 12,152,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/07/2025 20:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 ▲20K 10,960 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 ▲20K 10,950 ▲20K
Cập nhật: 30/07/2025 20:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Hà Nội - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Miền Tây - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Cập nhật: 30/07/2025 20:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,310 ▲20K 11,760 ▲20K
Trang sức 99.9 11,300 ▲20K 11,750 ▲20K
NL 99.99 10,808 ▲8K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,808 ▲8K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Cập nhật: 30/07/2025 20:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 120 ▼1077K 12,152 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 120 ▼1077K 12,153 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,147 ▲3K 1,172 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,147 ▲3K 1,173 ▲1056K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,147 ▲3K 1,166 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,946 ▲297K 115,446 ▲297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,709 ▲225K 87,609 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 72,546 ▲204K 79,446 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,383 ▲63741K 71,283 ▲70572K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,235 ▲55129K 68,135 ▲61339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,877 ▲125K 48,777 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Cập nhật: 30/07/2025 20:45