Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng 12/6, với tỷ lệ tán thành áp đảo 96,44%, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Từ nay, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố, giảm từ 63 tỉnh thành hiện tại.
Chính thức trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 Chính thức trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013
Đại biểu Quốc hội đề xuất kéo dài thời gian miễn thuế cho lĩnh vực công nghệ cao, chuyển đổi số Đại biểu Quốc hội đề xuất kéo dài thời gian miễn thuế cho lĩnh vực công nghệ cao, chuyển đổi số
Dự án Luật Công nghiệp Công nghệ số: Hoàn thiện thể chế cho một ngành kinh tế chiến lược Dự án Luật Công nghiệp Công nghệ số: Hoàn thiện thể chế cho một ngành kinh tế chiến lược
Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử
Đại biểu Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025. Ảnh: Duy Linh

Tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, 461 trong tổng số 465 đại biểu có mặt đã biểu quyết tán thành Nghị quyết của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025. Con số 96,44% thể hiện sự đồng thuận cao của các đại biểu về tính cấp thiết của việc sắp xếp lại đơn vị hành chính.

Nghị quyết có hiệu lực ngay từ ngày được thông qua, tuy nhiên chính quyền địa phương mới sẽ chính thức hoạt động từ ngày 1/7/2025. Khoảng thời gian này được dành để các cơ quan thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết.

Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử
Danh sách 34 tỉnh, thành phố mới của Việt Nam theo nghị quyết 60 của Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương khóa 13

Những thay đổi toàn diện trên bản đồ

Miền Bắc - Tái cơ cấu mạnh mẽ

Khu vực miền Bắc chứng kiến những thay đổi sâu rộng nhất. Tỉnh Tuyên Quang mới được hình thành từ việc sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang cũ. Với diện tích 13.795,50 km² và quy mô dân số 1.865.270 người, đây sẽ trở thành một trong những tỉnh lớn nhất vùng Tây Bắc.

Tương tự, tỉnh Lào Cai mới ra đời từ sự kết hợp của Yên Bái và Lào Cai cũ, có diện tích 13.256,92 km² và 1.778.785 dân.

Tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Thái Nguyên, có diện tích 8.375,21 km² với 1.799.489 người.

Đặc biệt, tỉnh Phú Thọ mới được thành lập từ ba tỉnh Vĩnh Phúc, Hòa Bình và Phú Thọ cũ. Với diện tích 9.361,38 km² và quy mô dân số lên tới 4.022.638 người, Phú Thọ mới sẽ là một trong những đơn vị hành chính đông dân nhất cả nước.

Đồng bằng Bắc Bộ - Tối ưu hóa không gian phát triển

Vùng đồng bằng Bắc Bộ cũng có những điều chỉnh quan trọng. Tỉnh Bắc Ninh mới khi nhập Bắc Giang và Bắc Ninh cũ, tạo thành đơn vị có diện tích 4.718,6 km² và 3.619.433 dân.

Tỉnh Hưng Yên mới được hình thành từ Thái Bình và Hưng Yên cũ với 2.514,81 km² và 3.567.943 người.

Thành phố Hải Phòng mới mở rộng đáng kể khi nhập tỉnh Hải Dương, đạt diện tích 3.194,72 km² và quy mô dân số 4.664.124 người. Điều này tạo ra một trung tâm kinh tế mạnh mẽ ở vùng ven biển.

Tỉnh Ninh Bình mới được thành lập từ ba tỉnh Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình cũ, có diện tích 3.942,62 km² và 4.412.264 dân, tạo thành một đơn vị hành chính quan trọng ở phía nam đồng bằng Bắc Bộ.

Miền Trung - Củng cố các trung tâm phát triển

Khu vực miền Trung có những thay đổi chiến lược. Tỉnh Quảng Trị mở rộng khi nhập Quảng Bình và Tỉnh Quảng Trị cũ, có diện tích tự nhiên là 12.700km2, quy mô dân số là 1.870.845 người.

Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Đà Nẵng, có diện tích 11.859,59 km² và 3.065.628 người.

Tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi. Tỉnh Quảng Ngãi được mở rộng, có diện tích 14.832,55 km² và 2.161.755 dân.

Tỉnh Gia Lai trở thành tỉnh lớn nhất Tây Nguyên khi nhập Bình Định, với diện tích 21.576,53 km² và 3.583.693 người.

Tây Nguyên và Nam Trung Bộ - Tạo động lực mới

Tỉnh Khánh Hòa mới sau khi sát nhập tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hoà cũ, có diện tích tự nhiên là 8.555,86km2, quy mô dân số là 2.243.554 người.

Tỉnh Lâm Đồng trở thành "siêu tỉnh" khi được thành lập từ ba tỉnh Đắk Nông, Bình Thuận và Lâm Đồng cũ, có diện tích 24.233,07 km² và 3.872.999 người.

Tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đắk Lắk. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 18.096,40km2, quy mô dân số là 3.346.853 người, tạo thành trung tâm quan trọng của vùng Tây Nguyên.

Miền Nam - Tập trung phát triển các đô thị lớn

Khu vực miền Nam chứng kiến sự hình thành của những "siêu đô thị". Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đơn vị hành chính lớn khi nhập Bà Rịa-Vũng Tàu và Bình Dương, đạt diện tích 6.772,59 km² và quy mô dân số 14.002.598 người, trở thành đơn vị đông dân nhất cả nước.

Tỉnh Đồng Nai mở rộng khi nhập Bình Phước, đạt 12.737,18 km² và 4.491.408 dân.

Tỉnh Tây Ninh được hình thành từ Long An và Tây Ninh cũ với 8.536,44 km² và 3.254.170 người.

Đồng bằng sông Cửu Long - Tối ưu hóa phát triển

Vùng đồng bằng sông Cửu Long có những điều chỉnh quan trọng. Thành phố Cần Thơ mở rộng khi nhập Sóc Trăng và Hậu Giang, có diện tích tự nhiên là 6.360,83km2, quy mô dân số là 4.199.824 người.

Tỉnh Vĩnh Long được thành lập từ ba tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Vĩnh Long cũ, có diện tích 6.296,20 km² và 4.257.581 người.

Tỉnh Đồng Tháp mở rộng khi nhập Tiền Giang, đạt 5.938,64 km² và 4.370.046 dân.

Tỉnh Cà Mau được hình thành từ Bạc Liêu và Cà Mau cũ với 7.942,39 km² và 2.606.672 người.

Tỉnh An Giang mở rộng khi nhập Kiên Giang, đạt diện tích 9.888,91 km² và quy mô dân số 4.952.238 người.

Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử
Kết quả biểu quyết. Ảnh: Duy Linh

Những địa phương duy trì nguyên trạng

Trong bức tranh sắp xếp toàn diện này, 11 tỉnh và thành phố được duy trì nguyên trạng do có vị trí chiến lược hoặc đặc điểm riêng biệt. Các tỉnh Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La cùng hai thành phố Hà Nội và Huế tiếp tục duy trì ranh giới hành chính hiện tại.

Việc giữ nguyên những đơn vị này thể hiện tính cân nhắc kỹ lưỡng về các yếu tố địa lý, lịch sử, văn hóa và vị trí chiến lược. Thành phố Hà Nội với vai trò thủ đô và thành phố Huế với giá trị di sản đặc biệt được duy trì để bảo tồn bản sắc riêng.

Lộ trình triển khai và thách thức

Quốc hội đề nghị các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị để chính quyền địa phương mới chính thức hoạt động từ ngày 1/7/2025. Trong thời gian chuyển đổi, chính quyền các tỉnh, thành phố cũ tiếp tục hoạt động bình thường.

Chính phủ được giao nhiệm vụ hướng dẫn, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình sắp xếp. Các Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thi hành nghị quyết, sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy.

Đặc biệt, việc hỗ trợ và giải quyết kịp thời khó khăn cho cán bộ, công chức, viên chức bị ảnh hưởng được đặt lên hàng đầu. Bảo đảm an sinh xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp cũng là ưu tiên quan trọng.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết. Điều này đảm bảo quá trình sắp xếp diễn ra đúng kế hoạch và đạt hiệu quả mong muốn.

Việc sắp xếp này được xem là bước chuyển mình quan trọng trong việc hiện đại hóa bộ máy hành chính nhà nước. Việc giảm từ 63 xuống 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý và tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội.

Các đơn vị hành chính mới với quy mô lớn hơn sẽ có khả năng huy động nguồn lực tốt hơn, tạo ra các trung tâm phát triển mạnh mẽ. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh thu hút đầu tư.

Đối với người dân, việc sắp xếp này hứa hẹn mang lại dịch vụ công tốt hơn, giảm thiểu thủ tục hành chính và tạo ra môi trường thuận lợi hơn cho phát triển kinh doanh.

Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của Việt Nam. Với 34 đơn vị hành chính mới, cả nước sẽ có cơ hội tận dụng tối đa tiềm năng để phát triển bền vững và thịnh vượng trong thời đại mới.

Có thể bạn quan tâm

Infographics: Quy định mới về tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã

Infographics: Quy định mới về tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã

Infographics
Chính phủ ban hành Nghị định 118/2025/NĐ-CP, quy định cụ thể việc tổ chức Bộ phận Một cửa trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp bộ, tỉnh và xã nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân, doanh nghiệp.
BHYT thanh toán khám bệnh từ xa từ tháng 1/7

BHYT thanh toán khám bệnh từ xa từ tháng 1/7

Chuyển động số
Quỹ Bảo hiểm y tế chính thức mở rộng phạm vi chi trả từ ngày 1/7, cho phép người dân khám chữa bệnh từ xa và tại nhà vẫn nhận hỗ trợ tài chính. Chính sách này đánh dấu bước chuyển quan trọng trong cách tiếp cận chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam.
Doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Chính sách số
Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21 tháng 7 năm 2025 chính thức mở đường cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trữ tài liệu. Nghị định này đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số và giải quyết bài toán lưu trữ tài liệu cho các tổ chức trong thời đại công nghệ 4.0.
Bệnh viện phải triển khai hồ sơ bệnh án điện tử từ tháng 9/2025

Bệnh viện phải triển khai hồ sơ bệnh án điện tử từ tháng 9/2025

Y tế số
Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 13/2025/TT-BYT hướng dẫn triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, tạo ra thay đổi lớn cho ngành y tế Việt Nam. Thông tư này sẽ thay đổi hoàn toàn cách thức quản lý thông tin bệnh nhân tại các cơ sở y tế trên toàn quốc.
Chính phủ thúc đẩy xây dựng trung tâm giao dịch bất động sản điện tử

Chính phủ thúc đẩy xây dựng trung tâm giao dịch bất động sản điện tử

Chính sách số
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ ngành khẩn trương nghiên cứu mô hình trung tâm giao dịch bất động sản điện tử tương tự giao dịch chứng khoán, nhằm tăng tính minh bạch và chống thất thoát thuế trong lĩnh vực này.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 40°C
mây thưa
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
31°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Hà Giang

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
26°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây thưa
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
31°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa vừa
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
26°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mưa vừa
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16352 16619 17200
CAD 18596 18873 19493
CHF 31528 31908 32544
CNY 0 3530 3670
EUR 29484 29755 30781
GBP 34507 34898 35831
HKD 0 3191 3393
JPY 174 179 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15362 15955
SGD 19798 20080 20597
THB 719 783 836
USD (1,2) 25812 0 0
USD (5,10,20) 25852 0 0
USD (50,100) 25880 25914 26223
Cập nhật: 13/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25897 25897 26220
AUD 16532 16632 17195
CAD 18765 18865 19422
CHF 31730 31760 32658
CNY 0 3596.6 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29727 29827 30602
GBP 34790 34840 35943
HKD 0 3320 0
JPY 177.96 178.96 185.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15472 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19947 20077 20808
THB 0 748.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12020000
Cập nhật: 13/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,200
USD20 25,900 25,950 26,200
USD1 25,900 25,950 26,200
AUD 16,588 16,738 17,809
EUR 29,777 29,927 31,103
CAD 18,724 18,824 20,147
SGD 20,042 20,192 20,659
JPY 179.12 180.62 185.27
GBP 34,930 35,080 35,862
XAU 11,768,000 0 12,022,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Cập nhật: 13/06/2025 15:00