Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng 12/6, với tỷ lệ tán thành áp đảo 96,44%, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Từ nay, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố, giảm từ 63 tỉnh thành hiện tại.
Chính thức trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 Chính thức trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013
Đại biểu Quốc hội đề xuất kéo dài thời gian miễn thuế cho lĩnh vực công nghệ cao, chuyển đổi số Đại biểu Quốc hội đề xuất kéo dài thời gian miễn thuế cho lĩnh vực công nghệ cao, chuyển đổi số
Dự án Luật Công nghiệp Công nghệ số: Hoàn thiện thể chế cho một ngành kinh tế chiến lược Dự án Luật Công nghiệp Công nghệ số: Hoàn thiện thể chế cho một ngành kinh tế chiến lược
Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử
Đại biểu Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025. Ảnh: Duy Linh

Tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, 461 trong tổng số 465 đại biểu có mặt đã biểu quyết tán thành Nghị quyết của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025. Con số 96,44% thể hiện sự đồng thuận cao của các đại biểu về tính cấp thiết của việc sắp xếp lại đơn vị hành chính.

Nghị quyết có hiệu lực ngay từ ngày được thông qua, tuy nhiên chính quyền địa phương mới sẽ chính thức hoạt động từ ngày 1/7/2025. Khoảng thời gian này được dành để các cơ quan thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết.

Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử
Danh sách 34 tỉnh, thành phố mới của Việt Nam theo nghị quyết 60 của Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương khóa 13

Những thay đổi toàn diện trên bản đồ

Miền Bắc - Tái cơ cấu mạnh mẽ

Khu vực miền Bắc chứng kiến những thay đổi sâu rộng nhất. Tỉnh Tuyên Quang mới được hình thành từ việc sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang cũ. Với diện tích 13.795,50 km² và quy mô dân số 1.865.270 người, đây sẽ trở thành một trong những tỉnh lớn nhất vùng Tây Bắc.

Tương tự, tỉnh Lào Cai mới ra đời từ sự kết hợp của Yên Bái và Lào Cai cũ, có diện tích 13.256,92 km² và 1.778.785 dân.

Tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Thái Nguyên, có diện tích 8.375,21 km² với 1.799.489 người.

Đặc biệt, tỉnh Phú Thọ mới được thành lập từ ba tỉnh Vĩnh Phúc, Hòa Bình và Phú Thọ cũ. Với diện tích 9.361,38 km² và quy mô dân số lên tới 4.022.638 người, Phú Thọ mới sẽ là một trong những đơn vị hành chính đông dân nhất cả nước.

Đồng bằng Bắc Bộ - Tối ưu hóa không gian phát triển

Vùng đồng bằng Bắc Bộ cũng có những điều chỉnh quan trọng. Tỉnh Bắc Ninh mới khi nhập Bắc Giang và Bắc Ninh cũ, tạo thành đơn vị có diện tích 4.718,6 km² và 3.619.433 dân.

Tỉnh Hưng Yên mới được hình thành từ Thái Bình và Hưng Yên cũ với 2.514,81 km² và 3.567.943 người.

Thành phố Hải Phòng mới mở rộng đáng kể khi nhập tỉnh Hải Dương, đạt diện tích 3.194,72 km² và quy mô dân số 4.664.124 người. Điều này tạo ra một trung tâm kinh tế mạnh mẽ ở vùng ven biển.

Tỉnh Ninh Bình mới được thành lập từ ba tỉnh Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình cũ, có diện tích 3.942,62 km² và 4.412.264 dân, tạo thành một đơn vị hành chính quan trọng ở phía nam đồng bằng Bắc Bộ.

Miền Trung - Củng cố các trung tâm phát triển

Khu vực miền Trung có những thay đổi chiến lược. Tỉnh Quảng Trị mở rộng khi nhập Quảng Bình và Tỉnh Quảng Trị cũ, có diện tích tự nhiên là 12.700km2, quy mô dân số là 1.870.845 người.

Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Đà Nẵng, có diện tích 11.859,59 km² và 3.065.628 người.

Tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi. Tỉnh Quảng Ngãi được mở rộng, có diện tích 14.832,55 km² và 2.161.755 dân.

Tỉnh Gia Lai trở thành tỉnh lớn nhất Tây Nguyên khi nhập Bình Định, với diện tích 21.576,53 km² và 3.583.693 người.

Tây Nguyên và Nam Trung Bộ - Tạo động lực mới

Tỉnh Khánh Hòa mới sau khi sát nhập tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hoà cũ, có diện tích tự nhiên là 8.555,86km2, quy mô dân số là 2.243.554 người.

Tỉnh Lâm Đồng trở thành "siêu tỉnh" khi được thành lập từ ba tỉnh Đắk Nông, Bình Thuận và Lâm Đồng cũ, có diện tích 24.233,07 km² và 3.872.999 người.

Tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đắk Lắk. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 18.096,40km2, quy mô dân số là 3.346.853 người, tạo thành trung tâm quan trọng của vùng Tây Nguyên.

Miền Nam - Tập trung phát triển các đô thị lớn

Khu vực miền Nam chứng kiến sự hình thành của những "siêu đô thị". Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đơn vị hành chính lớn khi nhập Bà Rịa-Vũng Tàu và Bình Dương, đạt diện tích 6.772,59 km² và quy mô dân số 14.002.598 người, trở thành đơn vị đông dân nhất cả nước.

Tỉnh Đồng Nai mở rộng khi nhập Bình Phước, đạt 12.737,18 km² và 4.491.408 dân.

Tỉnh Tây Ninh được hình thành từ Long An và Tây Ninh cũ với 8.536,44 km² và 3.254.170 người.

Đồng bằng sông Cửu Long - Tối ưu hóa phát triển

Vùng đồng bằng sông Cửu Long có những điều chỉnh quan trọng. Thành phố Cần Thơ mở rộng khi nhập Sóc Trăng và Hậu Giang, có diện tích tự nhiên là 6.360,83km2, quy mô dân số là 4.199.824 người.

Tỉnh Vĩnh Long được thành lập từ ba tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Vĩnh Long cũ, có diện tích 6.296,20 km² và 4.257.581 người.

Tỉnh Đồng Tháp mở rộng khi nhập Tiền Giang, đạt 5.938,64 km² và 4.370.046 dân.

Tỉnh Cà Mau được hình thành từ Bạc Liêu và Cà Mau cũ với 7.942,39 km² và 2.606.672 người.

Tỉnh An Giang mở rộng khi nhập Kiên Giang, đạt diện tích 9.888,91 km² và quy mô dân số 4.952.238 người.

Việt Nam còn 34 tỉnh thành sau đợt sắp xếp lịch sử
Kết quả biểu quyết. Ảnh: Duy Linh

Những địa phương duy trì nguyên trạng

Trong bức tranh sắp xếp toàn diện này, 11 tỉnh và thành phố được duy trì nguyên trạng do có vị trí chiến lược hoặc đặc điểm riêng biệt. Các tỉnh Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La cùng hai thành phố Hà Nội và Huế tiếp tục duy trì ranh giới hành chính hiện tại.

Việc giữ nguyên những đơn vị này thể hiện tính cân nhắc kỹ lưỡng về các yếu tố địa lý, lịch sử, văn hóa và vị trí chiến lược. Thành phố Hà Nội với vai trò thủ đô và thành phố Huế với giá trị di sản đặc biệt được duy trì để bảo tồn bản sắc riêng.

Lộ trình triển khai và thách thức

Quốc hội đề nghị các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị để chính quyền địa phương mới chính thức hoạt động từ ngày 1/7/2025. Trong thời gian chuyển đổi, chính quyền các tỉnh, thành phố cũ tiếp tục hoạt động bình thường.

Chính phủ được giao nhiệm vụ hướng dẫn, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình sắp xếp. Các Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thi hành nghị quyết, sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy.

Đặc biệt, việc hỗ trợ và giải quyết kịp thời khó khăn cho cán bộ, công chức, viên chức bị ảnh hưởng được đặt lên hàng đầu. Bảo đảm an sinh xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp cũng là ưu tiên quan trọng.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết. Điều này đảm bảo quá trình sắp xếp diễn ra đúng kế hoạch và đạt hiệu quả mong muốn.

Việc sắp xếp này được xem là bước chuyển mình quan trọng trong việc hiện đại hóa bộ máy hành chính nhà nước. Việc giảm từ 63 xuống 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý và tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội.

Các đơn vị hành chính mới với quy mô lớn hơn sẽ có khả năng huy động nguồn lực tốt hơn, tạo ra các trung tâm phát triển mạnh mẽ. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh thu hút đầu tư.

Đối với người dân, việc sắp xếp này hứa hẹn mang lại dịch vụ công tốt hơn, giảm thiểu thủ tục hành chính và tạo ra môi trường thuận lợi hơn cho phát triển kinh doanh.

Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của Việt Nam. Với 34 đơn vị hành chính mới, cả nước sẽ có cơ hội tận dụng tối đa tiềm năng để phát triển bền vững và thịnh vượng trong thời đại mới.

Có thể bạn quan tâm

Đột phá nhân lực quốc gia qua cải cách giáo dục toàn diện

Đột phá nhân lực quốc gia qua cải cách giáo dục toàn diện

Chính sách số
Bộ Chính trị vừa ban hành Nghị quyết số 71-NQ/TW ngày 22 tháng 8 năm 2025 về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển nhân lực quốc gia.
Vì sao phải chuyển đổi tài khoản thu phí sang tài khoản giao thông

Vì sao phải chuyển đổi tài khoản thu phí sang tài khoản giao thông

Chuyển động số
Trước ngày 1/10/2025 các chủ xe ô tô phải chuyển đổi vì tài khoản cũ không sinh lãi, thiếu minh bạch. Tài khoản giao thông linh hoạt, đa tiện ích hơn.
Kiểm tra, chấn chỉnh, chấm dứt tình trạng "cò giấy tờ"; hoàn thành cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp xã trước 15/8/2025

Kiểm tra, chấn chỉnh, chấm dứt tình trạng "cò giấy tờ"; hoàn thành cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp xã trước 15/8/2025

Chuyển động số
Hoàn thành cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã trước ngày 15/8/2025. Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố kiểm tra, chấn chỉnh, chấm dứt tình trạng
Phân cấp thẩm quyền cấp phép viễn thông

Phân cấp thẩm quyền cấp phép viễn thông

Chính sách số
Thông tư 13/2025/TT-BKHCN phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép viễn thông cho Cục Viễn thông, rút ngắn thời gian từ 45 xuống 20 ngày.
Nội dung tính thuế thu nhập cá nhân 20% đối với giao dịch bất động sản có lợi cho cá nhân

Nội dung tính thuế thu nhập cá nhân 20% đối với giao dịch bất động sản có lợi cho cá nhân

Chuyển động số
Liên quan đến dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) vừa được Bộ Tài chính đưa ra lấy ý kiến, Bộ Tài chính đã chia sẻ, làm rõ thêm một số vấn đề được dư luận quan tâm, đặc biệt là về nội dung tính thuế thu nhập cá nhân đối với giao dịch bất động sản.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
26°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
28°C
Hà Giang

32°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa vừa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 35°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
32°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17003 17274 17853
CAD 18614 18891 19502
CHF 32772 33157 33790
CNY 0 3470 3830
EUR 30536 30811 31834
GBP 35132 35526 36460
HKD 0 3260 3462
JPY 172 176 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15328 15917
SGD 20088 20370 20895
THB 746 809 862
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26208 26445
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,185 26,185 26,445
USD(1-2-5) 25,138 - -
USD(10-20) 25,138 - -
EUR 30,779 30,804 31,917
JPY 176.5 176.82 183.54
GBP 35,552 35,648 36,393
AUD 17,269 17,331 17,748
CAD 18,859 18,920 19,386
CHF 33,078 33,181 33,882
SGD 20,275 20,338 20,929
CNY - 3,675 3,773
HKD 3,337 3,347 3,435
KRW 17.64 18.4 19.79
THB 792.93 802.72 855.18
NZD 15,324 15,466 15,852
SEK - 2,793 2,878
DKK - 4,112 4,237
NOK - 2,643 2,725
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.34 - 6,613.9
TWD 793.55 - 956.28
SAR - 6,924.02 7,259.31
KWD - 84,229 89,319
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,205 26,445
EUR 30,560 30,683 31,784
GBP 35,281 35,423 36,380
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,818 32,950 33,859
JPY 175.33 176.03 183.29
AUD 17,188 17,257 17,785
SGD 20,272 20,353 20,882
THB 806 809 844
CAD 18,811 18,887 19,390
NZD 15,346 15,835
KRW 18.28 20.04
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26445
AUD 17140 17240 17808
CAD 18772 18872 19428
CHF 32984 33014 33901
CNY 0 3672.1 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30784 30884 31659
GBP 35379 35429 36539
HKD 0 3385 0
JPY 175.69 176.69 183.23
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15389 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20215 20345 21073
THB 0 772.1 0
TWD 0 860 0
XAU 12800000 12800000 13200000
XBJ 11000000 11000000 13200000
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,195 26,245 26,445
USD20 26,195 26,245 26,445
USD1 26,195 26,245 26,445
AUD 17,222 17,322 18,434
EUR 30,840 30,840 32,157
CAD 18,733 18,833 20,146
SGD 20,307 20,457 20,917
JPY 176.19 177.69 182.28
GBP 35,488 35,638 36,415
XAU 13,028,000 0 13,232,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 808 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
AVPL/SJC HCM 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 ▼100K 12,000 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 ▼100K 11,990 ▼100K
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 129,800
Hà Nội - PNJ 126,800 129,800
Đà Nẵng - PNJ 126,800 129,800
Miền Tây - PNJ 126,800 129,800
Tây Nguyên - PNJ 126,800 129,800
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 129,800
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,400 ▼20K 12,900 ▼20K
Trang sức 99.9 12,390 ▼20K 12,890 ▼20K
NL 99.99 11,900 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,660 ▼20K 12,960 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,660 ▼20K 12,960 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,660 ▼20K 12,960 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 130 ▼1173K 13,202 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 130 ▼1173K 13,203 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,263 ▼3K 129 ▼1164K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,263 ▼3K 1,291 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,235 ▼3K 1,265 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,248 ▼297K 125,248 ▼297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,534 ▲78758K 95,034 ▲85508K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,679 ▼204K 86,179 ▼204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,823 ▼183K 77,323 ▼183K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,407 ▼175K 73,907 ▼175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,406 ▼125K 52,906 ▼125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Cập nhật: 18/09/2025 10:45