6 mẫu SUV hạng sang: Mercedes-Maybach GLS600 dẫn đầu với giá với 4,3 tỷ đồng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mercedes GLS63, BMW Alpina XB7, Cadillac Escalade-V dẫn đầu cuộc đua SUV sang với công suất 600-680 mã lực.
Mercedes-Benz G 580 EQ EDITION ONE: Huyền thoại off-road điện tại Việt Nam Mercedes-Benz G 580 EQ EDITION ONE: Huyền thoại off-road điện tại Việt Nam
Lynk & Co 08 đua giá với Hyundai Palisade Lynk & Co 08 đua giá với Hyundai Palisade
Skoda Karoq 2025 Premium và Sportline: Hai phiên bản mới khuấy động phân khúc SUV hạng C Skoda Karoq 2025 Premium và Sportline: Hai phiên bản mới khuấy động phân khúc SUV hạng C

Thị trường SUV hạng sang tại Mỹ đang trải qua giai đoạn cạnh tranh khốc liệt nhất trong lịch sử, khi các thương hiệu châu Âu và Mỹ đồng loạt ra mắt những mẫu xe với công suất vượt 600 mã lực và giá bán từ 2,7 đến 4,3 tỷ đồng.

6 mẫu SUV hạng sang: Mercedes-Maybach GLS600 dẫn đầu với giá với 4,3 tỷ đồng
Mercedes-Maybach GLS600. Ảnh: caranddriver

Mercedes-Maybach GLS600 - đỉnh cao sang trọng

Dẫn đầu phân khúc SUV hạng sang với giá 179.600 USD (4,3 tỷ đồng), Mercedes-Maybach GLS600 được sản xuất tại Vance, Alabama bởi đội ngũ chuyên gia Maybach. Mẫu xe này đại diện cho sự kết hợp hoàn hảo giữa công nghệ châu Âu và quy trình sản xuất Mỹ.

GLS600 sử dụng động cơ V-8 tăng áp kép 550 mã lực kết hợp hệ thống hybrid 48V, tạo ra trải nghiệm lái êm ái nhưng vẫn mạnh mẽ. Điểm nhấn của xe nằm ở nội thất siêu sang với hai ghế độc lập hàng thứ hai có chức năng massage, không gian để chân rộng rãi nhờ loại bỏ hàng ghế thứ ba.

Nội thất được thiết kế giống cabin máy bay phản lực tư nhân, phục vụ những khách hàng coi trọng sự riêng tư và thoải mái tối đa. Mercedes định vị GLS600 cạnh tranh với Bentley Bentayga và Rolls-Royce Cullinan.

6 mẫu SUV hạng sang: Mercedes-Maybach GLS600 dẫn đầu với giá với 4,3 tỷ đồng
Cadillac Escalade-V ESV. Ảnh: caranddriver

Cadillac Escalade-V ESV - sức mạnh thuần Mỹ

Cadillac Escalade-V ESV có giá 167.695 USD (4 tỷ đồng) thể hiện triết lý thiết kế hoàn toàn khác biệt. Được sản xuất tại Arlington, Texas, mẫu xe này trang bị động cơ V-8 6,2 lít tăng áp công suất 682 mã lực - mạnh nhất trong nhóm SUV hạng sang.

Escalade-V có thể hoàn thành quãng đường 400m trong 12,7 giây, một con số ấn tượng cho xe nặng hơn 3 tấn. Âm thanh V-8 đặc trưng tạo nên trải nghiệm cảm tính mà các đối thủ châu Âu khó có thể sao chép.

Thiết kế ngoại thất của Escalade-V gần như không khác biệt so với bản tiêu chuẩn, thể hiện triết lý "sức mạnh thầm lặng" của Cadillac. Đây là lựa chọn phù hợp cho những người muốn hiệu suất cao mà không muốn quá nổi bật.

6 mẫu SUV hạng sang: Mercedes-Maybach GLS600 dẫn đầu với giá với 4,3 tỷ đồng
BMW Alpina XB7. Ảnh: caranddriver

BMW Alpina XB7 - sự tinh tế Đức

BMW Alpina XB7 với giá 157.175 USD (3,8 tỷ đồng) được sản xuất tại Spartanburg, Nam Carolina, đại diện cho sự kết hợp giữa công nghệ BMW và sự tinh chỉnh của Alpina. Động cơ 631 mã lực cho phép xe đạt tốc độ tối đa 290 km/h.

Điểm đặc biệt của XB7 nằm ở hệ thống treo khí nén có thể hạ thấp gầm xe 4 cm khi chuyển sang chế độ Sport Plus. Phanh Brembo cỡ lớn đảm bảo khả năng dừng xe tương xứng với hiệu suất.

Alpina chỉ sản xuất số lượng hạn chế XB7, khiến mẫu xe này trở thành lựa chọn độc quyền cho những người sành xe. Nội thất được hoàn thiện thủ công với chất liệu da Lavalina cao cấp.

6 mẫu SUV hạng sang: Mercedes-Maybach GLS600 dẫn đầu với giá với 4,3 tỷ đồng
Mercedes-AMG GLS63. Ảnh: caranddriver

Mercedes-AMG GLS63 - hiệu suất thuần túy

Rẻ hơn người anh em Maybach, Mercedes-AMG GLS63 có giá 150.650 USD (3,6 tỷ đồng) nhưng mạnh hơn với động cơ V-8 4,4 lít tăng áp kép 603 mã lực. Mẫu xe này tập trung vào hiệu suất hơn là sang trọng.

GLS63 có thể tăng tốc 0-96 km/h trong 3,7 giây và vẫn giữ được ba hàng ghế đầy đủ. Đây là lựa chọn lý tưởng cho gia đình muốn có SUV 7 chỗ mạnh mẽ nhất thị trường.

Hệ thống treo khí nén AMG kết hợp với thanh chống lật chủ động giúp GLS63 xử lý tốt trên đường quê mặc dù trọng lượng lớn. Thiết kế thể thao hơn so với bản Maybach với bodykit AMG đặc trưng.

6 mẫu SUV hạng sang: Mercedes-Maybach GLS600 dẫn đầu với giá với 4,3 tỷ đồng
Lincoln Navigator L Black Label. Ảnh: caranddriver

Lincoln Navigator L Black Label - sang trọng Mỹ

Lincoln Navigator L Black Label có giá 122.310 USD (2,9 tỷ đồng) đại diện cho phong cách sang trọng truyền thống của Mỹ. Được sản xuất tại Louisville, Kentucky, Navigator thế hệ mới có nhiều cải tiến về công nghệ và tiện nghi.

Màn hình toàn cảnh 48 inch điều khiển hầu hết chức năng xe, trong khi ghế massage hàng hai và ghế sưởi hàng ba đảm bảo sự thoải mái cho tất cả hành khách. Động cơ V-6 3,5 lít tăng áp kép 440 mã lực vẫn đủ mạnh cho nhu cầu di chuyển hàng ngày.

6 mẫu SUV hạng sang: Mercedes-Maybach GLS600 dẫn đầu với giá với 4,3 tỷ đồng
Jeep Grand Wagoneer L Series III. Ảnh: caranddriver

Jeep Grand Wagoneer L Series III - tinh thần off-road

Jeep Grand Wagoneer L Series III có giá 113.040 USD (2,7 tỷ đồng) mang đến góc nhìn khác biệt trong phân khúc SUV hạng sang. Thay vì động cơ V-8 truyền thống, Jeep sử dụng động cơ 6 xi-lanh thẳng hàng Hurricane tăng áp kép 540 mã lực.

Grand Wagoneer giữ được khả năng off-road đặc trưng của thương hiệu Jeep, điều mà các đối thủ từ Cadillac hay Lincoln không thể sánh được. Nội thất rộng rãi với vật liệu cao cấp, thể hiện sự trưởng thành của Jeep trong phân khúc sang trọng.

Cuộc cạnh tranh SUV hạng sang Mỹ cho thấy sự đa dạng trong cách tiếp cận: từ sang trọng tối đa của Maybach, hiệu suất thuần túy của AMG, đến tinh thần off-road của Jeep. Người tiêu dùng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu và phong cách sống riêng.

Có thể bạn quan tâm

ISO/SAE 21434: Kim chỉ nam bảo mật cho kỷ nguyên ô tô kết nối

ISO/SAE 21434: Kim chỉ nam bảo mật cho kỷ nguyên ô tô kết nối

Xe 365
Trong bối cảnh ngành công nghiệp ô tô đang trải qua cuộc cách mạng số hóa mạnh mẽ với sự gia tăng vượt bậc của các hệ thống kết nối, phần mềm phức tạp và tính năng tự lái, an ninh mạng đã trở thành một yếu tố sống còn, không chỉ ảnh hưởng đến sự an toàn của người lái và hành khách mà còn đến uy tín của nhà sản xuất. Để giải quyết thách thức này, tiêu chuẩn ISO/SAE 21434: Road vehicles - Cybersecurity engineering đã ra đời, cung cấp một khuôn khổ toàn diện để quản lý rủi ro an ninh mạng trong suốt vòng đời của xe hơi. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích các khía cạnh quan trọng của tiêu chuẩn ISO/SAE 21434, làm rõ tầm quan trọng và tác động của nó đối với ngành công nghiệp ô tô hiện đại.
Tai nạn Boeing Dreamliner đầu tiên gây chấn động thế giới hàng không

Tai nạn Boeing Dreamliner đầu tiên gây chấn động thế giới hàng không

Cuộc sống số
Ngày 12/6, miền Tây Ấn Độ trở thành điểm đen trong lịch sử hàng không khi một chiếc Boeing 787 Dreamliner của Air India, chở theo 242 người, gặp nạn sau khi cất cánh, khiến toàn bộ hành khách và phi hành đoàn thiệt mạng, trừ một người sống sót duy nhất.
4 mẫu xe điện Mỹ thống trị thị trường hạng sang với giá từ 3 tỷ đồng

4 mẫu xe điện Mỹ thống trị thị trường hạng sang với giá từ 3 tỷ đồng

Xe và phương tiện
4 mẫu xe điện Mỹ đắt nhất thế giới có giá từ 3-8 tỷ đồng, dẫn đầu bởi Cadillac Celestiq và Lucid Air Sapphire.
Tesla sắp thử nghiệm robotaxi đầu tiên tại Austin từ 22/6

Tesla sắp thử nghiệm robotaxi đầu tiên tại Austin từ 22/6

Xe và phương tiện
Tỷ phú Elon Musk công bố Tesla dự kiến ra mắt dịch vụ robotaxi với 10-20 xe Model Y tự lái tại Austin, Texas (Mỹ) từ ngày 22/6/2025.
Ford Việt Nam mở rộng dịch vụ lưu động 4 giờ tới Tp HCM

Ford Việt Nam mở rộng dịch vụ lưu động 4 giờ tới Tp HCM

Xe 365
Sau khi triển khai thành công tại Hà Nội, dịch vụ lưu động 4 giờ hoặc miễn phí đã được Ford Việt Nam triển khai tới khách hàng khu vực Tp HCM.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 38°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Hải Phòng

32°C

Cảm giác: 39°C
mưa cường độ nặng
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa cường độ nặng
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
22°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
23°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 09:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,500 120,000
AVPL/SJC HCM 117,500 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,500 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 09:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.500 116.200
TPHCM - SJC 117.500 120.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.200
Hà Nội - SJC 117.500 120.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.200
Đà Nẵng - SJC 117.500 120.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.200
Miền Tây - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/06/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,750 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,750 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,750 12,000
Cập nhật: 14/06/2025 09:00