Ngành công nghiệp ô tô: Vì sao lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sau gần 30 năm phát triển, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam gặp nhiều khó khăn với mục tiêu cả về tham gia chuỗi cung ứng thị trường thế giới cũng như việc tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm trong nước. Thực tế, có nhiều rào cản khiến ô tô "Made in Vietnam" khó có thể cạnh tranh với ô tô nhập khẩu như mức giá, chính sách thuế phí, công nghiệp hỗ trợ...

nganh cong nghiep o to vi sao linh vuc cong nghiep ho tro con han che

Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có khoảng trên 40 doanh nghiệp hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô. Tổng công suất lắp ráp theo thiết kế khoảng 755.000 xe/năm, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 35%, doanh nghiệp trong nước chiếm khoảng 65%.

Ôtô sản xuất và lắp ráp trong nước đang vừa phải cạnh tranh với ôtô nhập khẩu nguyên chiếc, vừa cố gắng duy trì sản xuất. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp ô tô đang không mặn mà sản xuất trong nước, thiên về nhập khẩu nguyên chiếc. Riêng trong tháng đầu năm nay, cả nước đã nhập khẩu 14.457 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch 314,5 triệu USD, tăng mạnh 219% về số lượng và tăng 149% về giá trị kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo VAMA, một chiếc ô tô có khoảng 30.000 linh kiện, nhưng có đến 80% loại phục vụ cho sản xuất lắp ráp xe trong nước là nhập khẩu, số còn lại sản xuất trong nước chủ yếu vẫn là chi tiết cồng kềnh, giản đơn... Việc cạnh tranh khó khăn trong nước khiến các doanh nghiệp lại càng không mặn mà việc đầu tư để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa.

Theo ông Đào Phan Long, Chủ tịch Hội cơ khí Việt Nam, kinh tế thế giới và Việt Nam đang có những khó khăn nhất định. Bên cạnh việc khắc phục hậu quả của dịch bệnh, kinh tế Việt Nam còn phải ứng phó với những tác động tiêu cực khác, xuất phát từ khủng hoảng kinh tế và xung đột địa chính trị toàn cầu.

Dự báo trong năm 2023, kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức đến từ cả yếu tố trong và ngoài nước, nếu chỉ dựa vào nguồn lực và các giải pháp kích cầu riêng lẻ của từng doanh nghiệp, sẽ là không đủ để tạo ra sự ổn định và sức bật giúp thị trường tăng trưởng trở lại, đồng đều và bền vững.

Ông Long đề xuất cần có biện pháp hỗ trợ kích cầu áp dụng riêng với ô tô sản xuất và lắp ráp trong nước. Điều này vừa tạo điều kiện hỗ trợ sản xuất trong nước, vừa giúp đỡ các doanh nghiệp trong thời gian khó khăn hiện tại, giải quyết được nhiều bài toán về an sinh xã hội. Về lâu dài, việc này sẽ hỗ trợ cho việc phát triển công nghiệp ôtô ở Việt Nam.

Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô còn nhiều hạn chế

Bên cạnh đó, lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô cũng còn đó quá nhiều hạn chế dù đã đạt được một số kết quả nhất định trong quá trình phát triển. Cụ thể:

Việt Nam có khoảng hơn 350 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ô tô, nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, khó khăn trong tiếp cận vốn, khó có điều kiện đầu tư cho công nghệ và việc liên kết giữa các doanh nghiệp này khá yếu... Khi thị trường gặp khó khăn, rất cần các biện pháp hỗ trợ mạnh hơn từ Chính phủ.

Mặc dù đã có sự gia tăng trong thời gian qua, tuy nhiên doanh nghiệp CNHT cho ngành ô tô Việt Nam phát triển chậm cả về số lượng và chất lượng so với nhiều quốc gia trong khu vực. Hiện nay, chỉ một vài nhà cung cấp trong nước có thể tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam. So với Thái Lan, số lượng nhà cung cấp của Việt Nam trong ngành công nghiệp ô tô vẫn còn rất ít. Thái Lan có gần 700 nhà cung cấp cấp 1, nhưng Việt Nam chỉ có chưa đến 100. Thái Lan có khoảng 1.700 nhà cung cấp cấp 2, 3, trong khi Việt Nam chỉ có chưa đến 150.

Tỷ lệ nội địa hoá đối với xe cá nhân đến 9 chỗ ngồi còn thấp: mục tiêu đề ra là 30 - 40% vào năm 2020, 40 - 45% vào năm 2025 và 50 – 55% vào năm 2030, tuy nhiên đến nay mới đạt bình quân khoảng 7-10%, trong đó Thaco đạt 15-18%, Toyota Việt Nam đạt 37% đối với riêng dòng xe Innova (theo thông tin từ phía doanh nghiệp), thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu đề ra cũng như thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Indonesia và Malaysia.

Phụ tùng linh kiện ô tô hiện đang sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là các phụ tùng thâm dụng lao động, công nghệ giản đơn, như ghế ngồi, kính, săm lốp, bánh xe… Việt Nam phải nhập khẩu ròng hầu hết các nhóm sản phẩm CNHT có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, nhất là các bộ phận, linh kiện quan trọng, thuộc hệ thống phanh, ly hợp, hộp số, hệ thống lái, yêu cầu công nghệ chế tạo ở mức cao. Để phục vụ lắp ráp ô tô trong nước, trong giai đoạn 2010 – 2016, Việt Nam đã nhập khẩu các loại phụ tùng, linh kiện khác nhau, với tổng giá trị nhâp khẩu bình quân mỗi năm khoảng 2 tỉ USD, chủ yếu từ Nhật Bản (23%), Trung Quốc (23%), Hàn Quốc (16%) và Thái Lan (16%).

Giá trị sản xuất của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô chỉ chiếm khoảng 2,7% tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình quân của toàn ngành công nghiệp.

Nhìn chung máy móc, công nghệ của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tương đối lạc hậu. Chất lượng sản phẩm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô còn khá thấp và giá thành cao. Chất lượng linh kiện phụ tùng của các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất có khoảng cách khá xa so với các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, tốc độ trang bị mới của các doanh nghiệp trong ngành cũng ở mức tương đối thấp. Nhiều doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô vẫn chưa đủ năng lực và công nghệ sản xuất để tham gia vào chuỗi giá trị ngành công nghiệp ô tô trong nước.

Tiêu thụ xe nội đìu hiu

Thị trường ô tô lắp ráp trong nước vẫn chứng kiến doanh số ảm đạm. Theo Hiệp hội Các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), doanh số bán hàng tháng 1 của xe lắp ráp trong nước chỉ đạt 8.086 xe, giảm 54% so với tháng 12/2022.

Với riêng các thành viên VAMA, doanh số bán hàng tháng 1/2023 được công bố là 13.998 xe, giảm 53% so với doanh số bán tháng 1/2022 và giảm 54% so với doanh số bán tháng 12/2022. Các thành viên ngoài VAMA cũng ghi nhận tình trạng bán hàng không khả quan trong tháng đầu năm.

nganh cong nghiep o to vi sao linh vuc cong nghiep ho tro con han che

TC Motor, Thaco, Toyota là những nhà sản xuất có sản lượng xe CKD lớn và chiếm phần lớn thị phần trên thị trường. Thế nhưng, TC Motor - nhà sản xuất và phân phối xe Hyundai tại Việt Nam - chỉ bán được 3.496 xe Hyundai trong tháng 1, bằng 1/3 so với doanh số 9.545 xe bán trong tháng 12/2022.

Mặc dù nhiều hãng ô tô có cho rằng việc nghỉ Tết Nguyên đán dài trong tháng đầu năm đã khiến sức mua suy giảm trên mọi phân khúc và hy vọng giai đoạn tới sẽ có sự khởi sắc của thị trường. Tuy nhiên, xu hướng doanh số giảm liên tiếp các tháng gần đây khiến các doanh nghiệp ngày càng lo lắng.

Cụ thể, vào tháng 11/2022, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 36.371 xe, giảm 0,5% so với tháng 10/2022 và giảm 6% so với tháng 11/2021.

Tiếp tục sang tháng 12/2022, doanh số bán ô tô toàn thị trường chỉ đạt 35.301 xe, tiếp tục giảm 3% so với tháng 11 trước đó và giảm 24% so với tháng 12/2021. Doanh số bán của xe lắp ráp trong nước đạt 17.666 xe, giảm 6% so với tháng 11/2022.

Nhìn tổng quát, sản lượng tiêu thụ ô tô bắt đầu suy giảm đột ngột từ quý IV/2022, bất chấp sự cải thiện đáng kể về nguồn cung linh kiện cũng như tăng trưởng kinh tế vĩ mô được ghi nhận kết quả tích cực.

Có thể bạn quan tâm

Tạp chí điện tử An ninh mạng Việt Nam chính thức ra mắt

Tạp chí điện tử An ninh mạng Việt Nam chính thức ra mắt

Cuộc sống số
Ngày 15/7/2025, Hiệp hội An ninh mạng quốc gia đã chính thức ra mắt Tạp chí An ninh mạng Việt Nam - cơ quan ngôn luận chính thức của Hiệp hội tại địa chỉ: https://tcanninhmang.vn.
CBRE công bố tiêu điểm thị trường bất động sản Hà Nội và phía Bắc

CBRE công bố tiêu điểm thị trường bất động sản Hà Nội và phía Bắc

Hạ tầng thông minh
Tập đoàn CBRE Group, Inc. (trụ sở chính tại Dallas, Mỹ; mã niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán New York – NYSE: CBG), thuộc danh sách 500 công ty hàng đầu thế giới do Fortune và S&P bình chọn, vừa công bố tiêu điểm thị trường bất động sản Hà Nội và phía Bắc.
Rakuten Viber ra mắt hai tính năng mới

Rakuten Viber ra mắt hai tính năng mới

Cuộc sống số
Nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng doanh nghiệp, Rakuten Viber đã chính thức ra mắt hai tính năng mới là Tin nhắn dạng xoay vòng (Carousel Message) và Tin nhắn dạng danh sách (List message) trong Viber Business Messaging.
Điểm thi tốt nghiệp THPT 2025: 513 điểm 10 Toán, không có điểm 10 Văn

Điểm thi tốt nghiệp THPT 2025: 513 điểm 10 Toán, không có điểm 10 Văn

Giáo dục số
Điểm thi tốt nghiệp THPT 2025 gây bất ngờ với 513 điểm 10 Toán cao kỷ lục nhưng Văn hoàn toàn vắng điểm tuyệt đối.
Đại học Monash và Sở xây dựng TP.HCM hợp tác chiến lược

Đại học Monash và Sở xây dựng TP.HCM hợp tác chiến lược

Chuyển động số
Theo đó, Đại học Monash và Sở xây dựng Tp HCM vừa chính thức khánh thành Trung tâm Hợp tác Nghiên cứu và Đào tạo nhằm thúc đẩy phát triển đô thị bền vững và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực đô thị thông minh.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 33°C
mưa cường độ nặng
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
32°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
30°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
29°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
25°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
22°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 39°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
25°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
25°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 30°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16492 16760 17347
CAD 18520 18797 19423
CHF 31978 32360 33015
CNY 0 3570 3690
EUR 29769 30041 31080
GBP 34252 34643 35603
HKD 0 3202 3405
JPY 168 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15282 15871
SGD 19799 20081 20619
THB 722 785 841
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26340
Cập nhật: 21/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,980 25,980 26,340
USD(1-2-5) 24,941 - -
USD(10-20) 24,941 - -
GBP 34,667 34,761 35,645
HKD 3,274 3,284 3,383
CHF 32,186 32,286 33,081
JPY 172.67 172.98 180.32
THB 768.92 778.42 833.29
AUD 16,736 16,797 17,268
CAD 18,727 18,787 19,325
SGD 19,976 20,038 20,707
SEK - 2,646 2,738
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,505 2,592
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,239 15,381 15,824
KRW 17.35 18.09 19.53
EUR 29,961 29,985 31,192
TWD 803.24 - 972.4
MYR 5,759.86 - 6,495.46
SAR - 6,857.39 7,217.18
KWD - 83,311 88,574
XAU - - -
Cập nhật: 21/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 29,802 29,922 31,046
GBP 34,501 34,640 35,628
HKD 3,266 3,279 3,385
CHF 31,986 32,114 33,032
JPY 172.16 172.85 180.15
AUD 16,682 16,749 17,290
SGD 20,010 20,090 20,637
THB 784 787 823
CAD 18,705 18,780 19,305
NZD 15,320 15,826
KRW 18.04 19.79
Cập nhật: 21/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25975 25975 26335
AUD 16698 16798 17366
CAD 18704 18804 19355
CHF 32180 32210 33096
CNY 0 3608.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30076 30176 30951
GBP 34650 34700 35810
HKD 0 3330 0
JPY 172.37 173.37 179.88
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15400 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 19985 20115 20845
THB 0 752.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10500000 10500000 12080000
Cập nhật: 21/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,982 26,032 26,275
USD20 25,982 26,032 26,275
USD1 25,982 26,032 26,275
AUD 16,714 16,864 17,368
EUR 30,099 30,249 31,413
CAD 18,631 18,731 20,042
SGD 20,057 20,207 20,677
JPY 172.72 174.22 178.84
GBP 34,725 34,875 35,641
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/07/2025 01:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 121,000
AVPL/SJC HCM 119,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 10,940
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 10,930
Cập nhật: 21/07/2025 01:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.700 117.600
TPHCM - SJC 119.500 121.000
Hà Nội - PNJ 114.700 117.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.700 117.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.000
Miền Tây - PNJ 114.700 117.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 21/07/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,797
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,797
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,970 12,120
Miếng SJC Nghệ An 11,970 12,120
Miếng SJC Hà Nội 11,970 12,120
Cập nhật: 21/07/2025 01:00