Ấn Độ tăng sản xuất nội địa, mở rộng vai trò trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, Bộ trưởng Tài chính Ấn Độ Nirmala Sitharaman đã cho hay: Ấn Độ muốn tham gia nhiều hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu và thay thế vai trò của Trung Quốc thông qua các kế hoạch khuyến khích sản xuất và đà tăng trưởng của thị trường tiêu dùng nội địa.

an do tang san xuat noi dia mo rong vai tro trong chuoi cung ung toan cau

Bộ trưởng Tài chính Ấn Độ Nirmala Sitharaman

Chia sẻ tại diễn đàn của Viện Kinh tế Quốc tế Peterson hôm 10/04, bà Sitharaman cho biết các sáng kiến kích thích sản xuất của Ấn Độ bao phủ 13 lĩnh vực, trong đó có sản phẩm bán dẫn. "Các sáng kiến này sẽ mang chuỗi giá trị toàn cầu đến Ấn Độ”, bà cho biết. “Bằng cách đó, chúng tôi hy vọng sản xuất lượng lớn hàng tiêu dùng" để đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế.

“Thật phi thực tế khi nghĩ rằng mọi công ty sẽ rút khỏi Trung Quốc”, bà Sitharaman cho biết. Bà nói thêm các công ty đã trở nên cẩn trọng hơn và đang đa dạng hóa vì lo ngại về sự gián đoạn chuỗi cung ứng, điều này mang lại cơ hội cho nền kinh tế lớn thứ 3 tại châu Á.

Ấn Độ tháng trước đề ra mục tiêu tham vọng là đạt mốc kim ngạch xuất khẩu 2,000 tỷ USD cho đến năm 2030. Quốc gia Nam Á này cố gắng trở thành điểm đến hàng đầu cho các công ty muốn chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc.

Trong ngày 10/04, bà Sitharaman dẫn chứng về sản xuất điện thoại. Năm 2014, Ấn Độ sản xuất rất ít thiết bị, nhưng giờ thì họ đã trở thành một trong những nước xuất khẩu điện thoại lớn nhất thế giới.

Thời gian gần đây, Ấn Độ tích cực theo đuổi các thỏa thuận thương mại tự do song phương với nhiều nước, trong đó có Australia, Anh và Canada. Họ đã chuyển từ cách tiếp cận chậm thông thường sang các thỏa thuận này. Trong ngày 10/04, bà Sitharaman cho biết quốc gia 1.4 tỷ dân cũng đang thúc đẩy thỏa thuận thương mại với Liên minh châu Âu (EU) và Canada.

Gần đây, nhiều công ty cũng có ý định đa dạng hóa sản xuất sang Ấn Độ, đáng chú ý nhất là Foxconn Technology Group – công ty cung ứng cho Apple. Công ty này lên kế hoạch xây nhà máy mới trị giá 700 triệu USD tại Ấn Độ để sản xuất linh kiện iPhone. Hãng lắp ráp AirPods GoerTek cũng có kế hoạch mở nhà máy ở Việt Nam và đang cân nhắc mở rộng sang Ấn Độ.

an do tang san xuat noi dia mo rong vai tro trong chuoi cung ung toan cau

Thủ tướng Narendra Modi phát biểu về kế hoạch Make in India

Những "cơn gió thuận chiều"

Theo đánh giá của các chuyên gia, quá trình chuyển đổi kinh tế của Ấn Độ đang diễn ra khá mạnh mẽ và Thủ tướng Narendra Modi đang nỗ lực để nắm bắt các cơ hội. Hiện nay, Ấn Độ đang có trong tay 4 yếu tố thuận lợi để phát triển.

Thứ nhất, kể từ khi lên nắm quyền từ năm 2014 đến nay, Thủ tướng Modi đã bắt đầu xúc tiến kế hoạch "Make in India" (sản xuất tại Ấn Độ), trong đó hướng tới các ngành sản xuất chính như điện tử, ô tô, y tế, máy móc hạng nặng, điện năng, năng lượng mặt trời, chế biến thực phẩm, hóa chất và dệt may. Việc này đã mang lại những kết quả khả quan cho Ấn Độ. Hiện nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước này đang khá tốt. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo GDP của Ấn Độ sẽ tăng 6% vào năm 2023.

Ngân hàng Morgan Stanley dự đoán Ấn Độ sẽ đóng góp 1/5 tổng mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong thập niên này. Ấn Độ cũng sẽ trở thành một trong 3 nước duy nhất có thể tạo ra mức tăng trưởng GDP hơn 400 tỉ USD hằng năm. Trong khi đó, Bloomberg Economics dự báo thu nhập bình quân đầu người của Ấn Độ sẽ ngang bằng với một số nước phát triển trong khoảng thời gian đó, đưa mục tiêu của ông Modi - biến Ấn Độ thành nước phát triển trong 25 năm tới - nằm trong tầm tay.

Tăng trưởng GDP tiềm năng sẽ dần đạt đỉnh khoảng 8,5% vào đầu thập niên tới, được thúc đẩy bởi việc cắt giảm thuế doanh nghiệp, khuyến khích các nhà sản xuất và tư nhân hóa tài sản công. Trung tâm Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh (Anh) dự báo Ấn Độ sẽ trở thành nền kinh tế trị giá 10.000 tỉ USD vào năm 2035.

Thứ hai, Ấn Độ đã có sự thay đổi lớn về chính sách đất đai và các cải cách về cơ chế nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Chính quyền New Delhi đã thông qua kế hoạch cấp đất tại các khu vực bỏ trống hoặc tại các đặc khu kinh tế (SEZ) cho các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời cam kết cung cấp hệ thống cơ sở hạ tầng quan trọng cho các nhà đầu tư khi họ quyết định rót vốn vào thị trường Ấn Độ.

Thứ ba, Ấn Độ cũng đã tận dụng được môi trường cạnh tranh phức tạp bên ngoài để biến mình thành một điểm đến hấp dẫn cho các khoản FDI. Cạnh tranh chiến lược gay gắt giữa Mỹ và Trung Quốc đang tạo ra "cơn gió thuận chiều" cho Ấn Độ. Các nhà phân tích chuỗi cung ứng đánh giá, Ấn Độ và Việt Nam là hai quốc gia hưởng lợi lớn khi các công ty nước ngoài hướng tới chiến lược "Trung Quốc cộng 1", theo đó các công ty chuyển một phần dây chuyền sản xuất của họ từ Trung Quốc sang Ấn Độ và một số quốc gia Đông Nam Á

Thứ tư, Ấn Độ áp dụng chính sách "trung dung" trong một thế giới đa cực để mọi quốc gia đều muốn duy trì quan hệ tốt đẹp với họ. Hiện nay, rất nhiều công ty cảm thấy rằng với quy mô của của một nền kinh tế lớn thứ 3 khu vực châu Á, với dân số đông và trẻ, với sức mạnh và ảnh hưởng đáng kể trong các vấn đề quốc tế, Ấn Độ là nơi mà họ nên đến.

Trước đó, Ấn Độ hiện đã thiết lập kế hoạch "PM Gati Shakti" (Sức mạnh của tốc độ) với hy vọng cải thiện các dự án cơ sở hạ tầng thông qua công nghệ để các công ty toàn cầu chọn làm trung tâm sản xuất quốc tế.

Tham vọng trở thành "công xưởng" tiếp theo của thế giới mà Ấn Độ đang theo đuổi sẽ khó có thể trở thành hiện thực trong một sớm một chiều, nhất là trong bối cảnh các nhà đầu tư lớn của thế giới có xu hướng đa dạng hóa nguồn cung và đối tác để ứng phó các tác động từ sự bất ổn địa chính trị toàn cầu và dịch bệnh… Điều quan trọng hiện nay là Ấn Độ cần phải sớm nhận biết các "điểm yếu", các thách thức và các khoảng trống cần bù đắp trong hệ sinh thái hạ tầng nhằm hiện thực hóa tham vọng kinh tế lớn lao của mình.

Có thể bạn quan tâm

Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đỏ lửa, Hàn Quốc dẫn đầu đà giảm

Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đỏ lửa, Hàn Quốc dẫn đầu đà giảm

Thị trường
Các thị trường chứng khoán châu Á – Thái Bình Dương đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch đầu tuần, trong đó cổ phiếu Hàn Quốc dẫn đầu đà lao dốc, khi nhà đầu tư khu vực thận trọng trước loạt dữ liệu kinh tế quan trọng từ Trung Quốc và sự suy yếu của Phố Wall cuối tuần trước.
Giá đồng đã liên tục đạt mức cao kỷ lục

Giá đồng đã liên tục đạt mức cao kỷ lục

Thị trường
Giá đồng toàn cầu đang bước vào chu kỳ tăng mạnh mới và có thể thiết lập các mức cao kỷ lục trong năm tới, trong bối cảnh Mỹ gia tăng tích trữ kim loại này, nguồn cung khai thác bị gián đoạn và nhu cầu cho chuyển đổi năng lượng cùng trí tuệ nhân tạo tiếp tục bùng nổ.
Di Động Việt mở

Di Động Việt mở 'Đại tiệc công nghệ' cuối năm

Kinh tế số
Theo đó, rất nhiều sản phẩm công nghệ sẽ được giảm sâu, ví dụ như iPhone 17 Pro Max giảm sốc chỉ còn 36,99 triệu đồng, hay nhiều phụ kiện công nghệ giá chỉ từ 59.000 đồng.
FPT Shop mở rộng trung tâm khách hàng doanh nghiệp

FPT Shop mở rộng trung tâm khách hàng doanh nghiệp

Kinh tế số
Cụ thể, FPT Shop đã chính thức gia nhập Apple Partner Network với vị thế Apple Business Partner, tạo nền tảng để hệ thống tiếp tục nâng cao tiêu chuẩn dịch vụ cho khách hàng tổ chức.
FPT Shop mở đặt trước REDMAGIC 11 Pro

FPT Shop mở đặt trước REDMAGIC 11 Pro

Thị trường
Theo đó, từ nay đến hết 17/12 khách hàng khi đặt cọc 1 triệu đồng sẽ được sở hữu sớm REDMAGIC 11 Pro cùng nhiều phần quà hấp dẫn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
sương mờ
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
29°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
24°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
25°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
18°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
18°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
19°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
19°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 17/12/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,420 ▲60K 15,620 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 15,420 ▲60K 15,620 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,420 ▲60K 15,620 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,180 ▲60K 15,480 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,180 ▲60K 15,480 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,180 ▲60K 15,480 ▲60K
NL 99.99 14,280 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲40K
Trang sức 99.9 14,770 ▲60K 15,370 ▲60K
Trang sức 99.99 14,780 ▲60K 15,380 ▲60K
Cập nhật: 17/12/2025 12:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,542 ▲6K 15,622 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,542 ▲6K 15,623 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,503 ▲4K 1,533 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,503 ▲4K 1,534 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,483 ▲4K 1,518 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,797 ▲394K 150,297 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,511 ▲250K 114,011 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,884 ▲208K 103,384 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,257 ▲166K 92,757 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,158 ▲150K 88,658 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,957 ▲50K 63,457 ▲250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Cập nhật: 17/12/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16907 17177 17752
CAD 18593 18870 19487
CHF 32440 32823 33470
CNY 0 3470 3830
EUR 30269 30543 31570
GBP 34493 34885 35820
HKD 0 3256 3458
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14914 15501
SGD 19854 20136 20653
THB 752 816 870
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26403
Cập nhật: 17/12/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,123 26,123 26,403
USD(1-2-5) 25,079 - -
USD(10-20) 25,079 - -
EUR 30,514 30,538 31,769
JPY 167.05 167.35 174.72
GBP 34,926 35,021 35,933
AUD 17,195 17,257 17,751
CAD 18,825 18,885 19,467
CHF 32,795 32,897 33,662
SGD 20,028 20,090 20,763
CNY - 3,691 3,797
HKD 3,334 3,344 3,434
KRW 16.47 17.18 18.65
THB 800.89 810.78 864.16
NZD 14,937 15,076 15,467
SEK - 2,791 2,879
DKK - 4,080 4,208
NOK - 2,548 2,628
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,043.08 - 6,795.41
TWD 756.53 - 912.92
SAR - 6,920.95 7,261.63
KWD - 83,781 88,824
Cập nhật: 17/12/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,123 26,403
EUR 30,340 30,462 31,607
GBP 34,696 34,835 35,816
HKD 3,314 3,327 3,439
CHF 32,515 32,646 33,569
JPY 166.28 166.95 174.25
AUD 17,096 17,165 17,728
SGD 20,060 20,141 20,710
THB 814 817 856
CAD 18,772 18,847 19,427
NZD 14,965 15,487
KRW 17.12 18.71
Cập nhật: 17/12/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26403
AUD 17105 17205 18130
CAD 18785 18885 19901
CHF 32713 32743 34325
CNY 0 3705.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30483 30513 32239
GBP 34826 34876 36639
HKD 0 3390 0
JPY 166.47 166.97 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15034 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20020 20150 20878
THB 0 782.1 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15420000 15420000 15620000
SBJ 13000000 13000000 15620000
Cập nhật: 17/12/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,178 26,228 26,403
USD20 26,178 26,228 26,403
USD1 26,178 26,228 26,403
AUD 17,153 17,253 18,367
EUR 30,630 30,630 32,047
CAD 18,734 18,834 20,144
SGD 20,092 20,242 20,700
JPY 166.97 168.47 173.04
GBP 34,919 35,069 35,851
XAU 15,418,000 0 15,622,000
CNY 0 3,590 0
THB 0 817 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/12/2025 12:00