Thiếu hụt TNT và thuốc nổ thương mại: Khi chuỗi cung ứng quốc phòng khiến giá cả hàng ngày tăng vọt

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Viện Sản xuất Thuốc nổ (IME) cảnh báo Hoa Kỳ đang đối mặt cuộc khủng hoảng nguồn cung TNT, nguyên liệu then chốt cho thuốc nổ thương mại đã khiến chi phí cho xây dựng, khai thác khoáng sản và sản xuất năng lượng đội lên đáng kể. Trong bối cảnh nhà cung cấp nước ngoài quá tải và nhà máy trong nước mới chỉ hoàn thành vào năm 2028, nhiều ngành công nghiệp thiết yếu có nguy cơ chịu áp lực giá kéo dài.
iPhone 15 có thể khan hàng do thiếu hụt nguồn cung AI giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động tại Nhật Bản Trung Quốc siết chặt đất hiếm: Doanh nghiệp châu Âu thiệt hại hàng triệu euro
Thiếu hụt TNT và thuốc nổ thương mại: Khi chuỗi cung ứng quốc phòng khiến giá cả hàng ngày tăng vọt
Giá thuốc nổ TNT đã tăng vọt từ 0,50 đô la một pound lên hơn 20 đô la một pound trong vài thập kỷ qua

Hoa Kỳ đang rơi vào tình trạng thiếu hụt TNT, một loại thuốc nổ mạnh, được xem như “nguyên liệu thô” cho các sản phẩm thuốc nổ thương mại dùng trong khai thác mỏ, xây dựng và sản xuất.

Theo Viện Sản xuất Thuốc nổ (IME), hậu quả không chỉ dừng lại ở kho vũ khí hay ứng dụng quân sự: mọi thứ từ điện thoại di động, máy tính xách tay đến hạ tầng giao thông có thể trở nên đắt đỏ hơn nếu thiếu nguồn cung này.

Từ giữa những năm 1980, sản xuất TNT trong nước gần như biến mất do chi phí tuân thủ môi trường tăng cao, quy trình sản xuất tạo ra chất thải nguy hại, theo các cảnh báo về môi trường. Kể từ đó, Mỹ dần phụ thuộc vào nhập khẩu từ nhiều quốc gia như Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam, Úc, Ấn Độ và các nhà cung cấp châu Âu.

Tuy nhiên, cuộc chiến ở Ukraine đã làm trầm trọng thêm tình trạng này. Các nhà máy cung cấp lớn như Nitro-Chem (Ba Lan) bị tràn ngập đơn đặt hàng cho quốc phòng và chuyển khẩu phần xuất khẩu sang hỗ trợ Ukraine, khiến nguồn cung đến Mỹ bị co hẹp.

Chuyên gia James Marques của GlobalData nhấn mạnh: “Các công ty như Nitro-Chem giờ đây phải ưu tiên đơn hàng quốc phòng, điều đó kéo theo đứt gãy chuỗi cung ứng thương mại.”

Giá TNT tăng từ mức khoảng 0,5 USD/pound vào đầu những năm 2000 lên hơn 20 USD/pound hiện nay, một bước nhảy giá khiến chi phí sản xuất thuốc nổ thương mại và các ứng dụng công nghiệp bỗng nhiên tăng vọt. Thêm vào đó, mức thuế nhập khẩu cơ bản 10% theo chính sách của chính quyền hiện tại làm tăng chi phí nhập khẩu, đặc biệt khi nguồn cung buộc phải tìm từ nhiều thị trường xa hơn.

Clark Mica, Chủ tịch IME, cảnh báo: “Các dự án xây dựng tốn kém hơn, các dự án cơ sở hạ tầng tốn kém hơn, sản xuất năng lượng tốn kém hơn và tất cả những điều nền kinh tế dựa vào để phát triển.” Thiếu thuốc nổ thương mại nghĩa là việc khai thác khoáng sản quan trọng phục vụ cho ngành điện tử sẽ bị ảnh hưởng, các vật liệu tổng hợp phục vụ hạ tầng giao thông thiếu hụt, và hoạt động sản xuất năng lượng gặp khó khăn.

Trước áp lực này, Quốc hội đã phê duyệt hợp đồng lớn cho Repkon USA, hãng sản xuất quốc phòng được giao nhiệm vụ thiết kế, xây dựng và vận hành nhà máy TNT do Quân đội điều hành tại Graham, Kentucky, với giá trị hợp đồng 435 triệu USD. Thiếu tướng John T. Reim từng gọi đây là “khởi đầu cho sự trở lại của sản xuất TNT trên đất Mỹ” và nhấn mạnh ý nghĩa về an ninh quốc gia.

Tuy nhiên, nhà máy mới được dự kiến hoạt động vào năm 2028, nghĩa là trong ngắn hạn nước Mỹ vẫn phải “tìm nguồn” để đáp ứng nhu cầu. Clark Mica cảnh báo thêm rằng các vật liệu thay thế như RDX cũng đang khan hiếm, khiến lựa chọn thay thế không phải lúc nào cũng khả thi.

Chuyên gia và doanh nghiệp đang đứng trước ba thách thức lớn: Thứ nhất về quản lý cú sốc cung ngắn hạn. Thứ hai là điều chỉnh chi phí sản xuất và chuỗi giá trị trước sức ép giá.

Thứ ba là xây dựng năng lực sản xuất nội địa bền vững, tuân thủ môi trường. Việc tái thiết lập sản xuất TNT trong nước đặt ra bài toán kỹ thuật, môi trường và kinh tế lớn, từ xử lý chất thải nguy hại đến chi phí đầu tư và thời gian vận hành.

Khi TNT và các vật liệu thay thế trở nên khan hiếm, hậu quả lan ra cả nền kinh tế làm tăng chi phí hạ tầng, đẩy giá các mặt hàng công nghiệp và tiêu dùng, và buộc chính sách phải cân bằng giữa an ninh nguồn cung, chi phí và tiêu chuẩn môi trường.

Có thể bạn quan tâm

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương tăng trưởng nhờ cổ phiếu AI phục hồi

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương tăng trưởng nhờ cổ phiếu AI phục hồi

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương mở cửa trong sắc xanh sáng nay (11/11), nối tiếp đà tăng mạnh từ Phố Wall khi nhà đầu tư toàn cầu lấy lại niềm tin nhờ làn sóng phục hồi của cổ phiếu trí tuệ nhân tạo (AI) và kỳ vọng vào việc chính phủ Mỹ sớm tránh được nguy cơ đóng cửa.
Xiaomi 11.11 Mega Sale, ưu đãi toàn hệ sinh thái

Xiaomi 11.11 Mega Sale, ưu đãi toàn hệ sinh thái

Kinh tế số
Đây là sự kiện mua sắm toàn cầu nổi bật của thương hiệu Xiaomi trong dịp cuối năm này. Với chủ đề “Sống thông minh - Sắm thông minh”, chương trình mang đến cho người dùng cơ hội trải nghiệm trọn vẹn hệ sinh thái công nghệ Xiaomi với ưu đãi lên đến 20% cùng hàng loạt quà tặng hấp dẫn.
Còn quá sớm để lo lắng về sự sụt giảm của cổ phiếu công nghệ

Còn quá sớm để lo lắng về sự sụt giảm của cổ phiếu công nghệ

Thị trường
Tháng 11 thường được xem là giai đoạn “vàng” của thị trường chứng khoán Mỹ, nhưng tuần đầu tiên của tháng này lại mở màn bằng những cơn “mưa lạnh” khiến tâm lý nhà đầu tư lung lay.
Đại tiệc mua sắm 11/11 ở Di Động Việt có gì?

Đại tiệc mua sắm 11/11 ở Di Động Việt có gì?

Kinh tế số
Bên cạnh mua điện thoại tặng loa bluetooth, phụ kiện giá chỉ từ 11 nghìn đồng, cùng rất nhiều sẩn phẩm công nghệ, điện thoại, tablet, đồ gia dụng… được giảm thêm đến 1 triệu đồng.
Kinh tế sáng tạo Việt Nam được thúc đẩy qua chuyển đổi số

Kinh tế sáng tạo Việt Nam được thúc đẩy qua chuyển đổi số

Thị trường
Hiệp hội Thông tin Tư vấn Kinh tế Thương mại Việt Nam vừa chính thức công bố triển khai Đề án “Chuyển đổi số và phát triển kinh tế sáng tạo bền vững qua đào tạo livestream và bán hàng thương mại điện tử cho doanh nghiệp nhỏ, nông dân, hợp tác xã, thanh niên, phụ nữ nông thôn và các nhóm cộng đồng ưu tiên”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
22°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
26°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 31°C
mây rải rác
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
24°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
26°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
19°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
20°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
27°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
21°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
26°C
Nghệ An

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16667 16936 17514
CAD 18268 18544 19160
CHF 32239 32622 33272
CNY 0 3470 3830
EUR 29860 30133 31159
GBP 33798 34187 35111
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14579 15166
SGD 19672 19954 20475
THB 725 788 842
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26385
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,385
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,050 30,074 31,269
JPY 167.33 167.63 174.96
GBP 34,170 34,263 35,130
AUD 16,911 16,972 17,445
CAD 18,463 18,522 19,078
CHF 32,543 32,644 33,368
SGD 19,827 19,889 20,541
CNY - 3,647 3,750
HKD 3,333 3,343 3,431
KRW 16.64 17.35 18.66
THB 775.4 784.98 837.23
NZD 14,590 14,725 15,096
SEK - 2,740 2,824
DKK - 4,020 4,143
NOK - 2,577 2,656
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,976.51 - 6,715.13
TWD 767.74 - 925.96
SAR - 6,911.9 7,247.74
KWD - 83,560 88,512
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 26,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26140 26140 26385
AUD 16837 16937 17870
CAD 18446 18546 19561
CHF 32506 32536 34123
CNY 0 3665.7 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30061 30091 31814
GBP 34113 34163 35927
HKD 0 3390 0
JPY 167.29 167.79 178.3
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14695 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19846 19976 20703
THB 0 756 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15000000 15000000 15200000
SBJ 13000000 13000000 15200000
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Tây Nguyên - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
NL 99.99 14,180 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180 ▼50K
Trang sức 99.9 14,440 ▼50K 15,040 ▼50K
Trang sức 99.99 14,450 ▼50K 15,050 ▼50K
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▲1345K 15,152 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▲1345K 15,153 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,468 ▼5K 1,493 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,468 ▼5K 1,494 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,453 ▼5K 1,483 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,332 ▼495K 146,832 ▼495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,886 ▼375K 111,386 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,504 ▼340K 101,004 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,122 ▼305K 90,622 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,118 ▼291K 86,618 ▼291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,497 ▼209K 61,997 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cập nhật: 12/11/2025 14:00