Châu Âu chia rẽ nghiêm trọng trong triển khai mạng 5G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo mới từ Ookla cho thấy châu Âu đang trải qua giai đoạn "hai tốc độ" trong triển khai 5G, với các nước Bắc Âu và Nam Âu vượt trội so với Trung Âu và Tây Âu. Chính sách quốc gia, chứ không phải vị trí địa lý, quyết định thành bại của việc phủ sóng 5G.

Công ty phân tích hiệu suất mạng Ookla vừa công bố báo cáo đánh giá tiến độ triển khai 5G tại Liên minh châu Âu trong quý II/2025. Kết quả cho thấy châu Âu đang trải qua tình trạng phân hóa nghiêm trọng, với một số quốc gia vượt xa về tỷ lệ phủ sóng trong khi những nước khác vẫn chậm chễ.

Xem thêm: Việt Nam hoàn thành sớm đấu giá băng tần quan trọng cho 5G

Dữ liệu từ Speedtest Intelligence cho thấy các nước Bắc Âu và Nam Âu duy trì vị thế dẫn đầu về khả năng tiếp cận 5G. Đan Mạch đứng đầu với tỷ lệ phủ sóng 83,9%, theo sau là Thụy Điển (77,8%) và Hy Lạp (76,4%).

Bắc Âu duy trì vị thế dẫn đầu về độ phủ sóng 5G, các nước Benelux và Đông Âu chậm chễ
Bắc Âu duy trì vị thế dẫn đầu về độ phủ sóng 5G, các nước Benelux và Đông Âu chậm chễ. Nguồn: Ookla

Ngược lại, các nước Trung Âu và Tây Âu ghi nhận tỷ lệ phủ sóng thấp hơn nhiều. Vương quốc Anh chỉ đạt 45,2%, Hungary 29,9% và đáng chú ý nhất là Bỉ chỉ có 11,9%, thậm chí thấp hơn nhiều thị trường mới nổi ở Mỹ Latin và Đông Nam Á.

Thống kê cho thấy người dùng di động EU trung bình dành 44,5% thời gian kết nối với mạng 5G trong quý II/2025, tăng từ 32,8% cùng kỳ năm trước.

Báo cáo Ookla nhấn mạnh yếu tố chính sách quốc gia, chứ không phải điều kiện địa lý hay nhân khẩu học, quyết định thành công trong triển khai 5G. Các nước Bắc Âu như Đan Mạch, Thụy Điển và Na Uy đã áp dụng cách tiếp cận thông minh với việc đặt ra các nghĩa vụ phủ sóng nông thôn nghiêm ngặt trong giấy phép băng tần 5G.

Mặc dù 5G đã được triển khai rộng rãi, 4G vẫn là công nghệ chính mà người châu Âu sử dụng
Mặc dù 5G đã được triển khai rộng, 4G vẫn là công nghệ chính mà người châu Âu sử dụng. Nguồn: Ookla

Thụy Điển yêu cầu Telia đầu tư 25 triệu euro từ phí cấp phép để cung cấp băng thông rộng di động tối thiểu 10 Mbps tại các khu vực nông thôn thiếu dịch vụ. Các nhà mạng đặt mục tiêu phủ sóng 99% dân số toàn quốc vào cuối năm nay.

Các nước này cũng tích cực thúc đẩy việc chia sẻ mạng lưới, như liên doanh TT Network giữa Telia và Telenor tại Đan Mạch, đồng thời tận dụng các khoản vay từ Ngân hàng Đầu tư châu Âu để tài trợ triển khai ở nông thôn.

Thụy Sĩ nổi bật khi đạt tỷ lệ phủ sóng 81,3% mà không cần trợ cấp chính phủ. Quốc gia này dựa vào việc cung cấp quyền tiếp cận phổ tần tiên phong với giá cạnh tranh và cam kết tự nguyện từ các nhà mạng như Swisscom để mở rộng phủ sóng 5G. Mức doanh thu trung bình trên mỗi người dùng cực kỳ cao tại Thụy Sĩ cũng giúp bảo toàn vốn của các nhà mạng cho đầu tư mạng lưới.

Yếu tố địa lý và nhân khẩu học không thể giải thích đầy đủ sự chênh lệch về độ phủ sóng 5G tại châu Âu
Sự chênh lệch về độ phủ sóng 5G tại châu Âu. Nguồn: Ookla

Trong khi các chính sách quản lý thúc đẩy đầu tư 5G ở một số nước Bắc Âu và Nam Âu, chúng lại kìm hãm sự phát triển ở những nơi khác. Anh buộc các nhà mạng thực hiện chương trình thay thế thiết bị đắt đỏ trong mạng 5G đến năm 2027 do lo ngại về lỗ hổng chuỗi cung ứng.

Vấn đề trở nên phức tạp hơn do khoảng cách tài trợ sau Brexit. Anh không thể tiếp cận các nguồn lực từ Cơ sở Phục hồi và Khả năng phục hồi của EU, bao gồm 2 tỷ euro được phân bổ cho triển khai 5G tại Ý và hỗ trợ cho Chương trình nghị sự Tây Ban Nha số hóa 2025.

Bỉ quốc gia châu Âu vẫn có tỷ lệ phủ sóng 5G thấp hơn nhiều thị trường khác. Cấu trúc liên bang của nước này dẫn đến sự chậm trễ mãn tính khi các cuộc đấu giá phổ tần dự kiến năm 2019 bị đẩy sang 2022 do tranh chấp khu vực về chia sẻ doanh thu giữa Flanders, Wallonia và Brussels.

Tây Ban Nha nổi bật là quốc gia dẫn đầu châu Âu trong triển khai 5G độc lập (SA), đạt thị phần mẫu 8% so với mức trung bình EU chỉ 1,3% trong quý II/2025. Thành công này đến từ việc nước này chủ động sử dụng các quỹ phục hồi EU để trợ cấp triển khai 5G SA ở các khu vực chưa được phục vụ đầy đủ.

Triển khai băng tần thấp và công nghệ DSS thúc đẩy mở rộng phủ sóng 5G tại các nước chậm triển khai
Triển khai băng tần thấp và công nghệ DSS thúc đẩy mở rộng phủ sóng 5G tại các nước chậm triển khai. Nguồn: Ookla

Khung chính sách đầy trợ cấp của Tây Ban Nha đã phân bổ hàng trăm triệu euro từ các quỹ phục hồi EU thông qua các khoản trợ cấp "UNICO-5G" để tài trợ hơn 7.000 trạm mới tại các làng và dọc 30.000 km đường bộ.

Tuy nhiên, mức độ này vẫn thấp hơn nhiều so với Mỹ (trên 20%) và Trung Quốc (80%), cho thấy tốc độ phủ sóng và áp dụng nhanh hơn nhiều tại các thị trường này.

Những khác biệt dai dẳng trong phủ sóng 5G và sự chậm trễ lâu dài trong việc hài hòa hóa khả năng tiếp cận phổ tần cho thấy các sáng kiến quy định sắp tới như Đạo luật Mạng số phải đối mặt với thách thức lớn để cải thiện khả năng cạnh tranh của châu Âu.

Kinh nghiệm của các quốc gia thành viên tiên phong trong phân bổ phổ tần chiến lược và áp dụng các đòn bẩy chính sách dựa trên dữ liệu để thúc đẩy triển khai cho thấy châu Âu đã có các công cụ cần thiết để thu hẹp khoảng cách. Điều quan trọng là cần có chính sách dựa trên bằng chứng để châu Âu duy trì khả năng cạnh tranh trong các công nghệ tiên tiến như 5G.

Công nghệ 5G đám mây giúp nhà mạng tiết kiệm chi phí Công nghệ 5G đám mây giúp nhà mạng tiết kiệm chi phí

Ericsson vừa ra mắt nền tảng mạng lõi 5G đám mây theo yêu cầu, giúp các nhà mạng triển khai 5G SA chỉ trong vài ...

VNPT vượt Viettel dẫn đầu tốc độ 5G tháng 6/2025 VNPT vượt Viettel dẫn đầu tốc độ 5G tháng 6/2025

Cuộc đua 5G Việt Nam chứng kiến sự đảo chiều bất ngờ khi VNPT vượt qua Viettel giành vị trí dẫn đầu với tốc độ ...

FPT Telecom về Bộ Công an - Động lực mới cho thị trường viễn thông Việt Nam FPT Telecom về Bộ Công an - Động lực mới cho thị trường viễn thông Việt Nam

Bộ Công an chính thức tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại FPT Telecom từ SCIC, mở ra cơ ...

Có thể bạn quan tâm

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Viễn thông - Internet
Mạng phi mặt đất, AI và máy thu nơ-ron đang thay đổi ngành vô tuyến toàn cầu. Khám phá thách thức đo kiểm 5G, Wi-Fi 7 và chuẩn bị cho kỷ nguyên 6G.
VNPT làm chủ hạ tầng kết nối

VNPT làm chủ hạ tầng kết nối

Công nghệ số
Đây là tuyến cáp đầu tiên kết nối trực tiếp từ Việt Nam đến Singapore hoàn toàn qua hạ tầng đất liền, và là công trình viễn thông mang tính tiên phong thể hiện tầm nhìn chiến lược quốc gia.
MobiFone và Agribank ký hợp tác chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số nông thôn

MobiFone và Agribank ký hợp tác chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số nông thôn

Viễn thông - Internet
Thỏa thuận hợp tác giữa MobiFone và Agribank tạo ra chuỗi giá trị tích hợp công nghệ - tài chính, hướng tới mục tiêu số hóa toàn diện khu vực nông thôn và thúc đẩy tài chính toàn diện cho người dân Việt Nam.
MediaTek củng cố vị thế dẫn đầu trong kỷ nguyên mới

MediaTek củng cố vị thế dẫn đầu trong kỷ nguyên mới

Doanh nghiệp số
Ghi dấu hành trình 28 năm đổi mới toàn cầu, Media Tek với những thành tựu đã được chứng minh trong việc thúc đẩy sự phổ biến rộng rãi trên nhiều lĩnh vực và thể hiện tác động sâu rộng trên toàn cầu. Cụ thể, đã có hơn 20 tỷ thiết bị được trang bị bởi MediaTek chỉ trong thập kỷ qua.
Keysight giới thiệu thiết bị đo kiểm xuyên nhiễu điện từ băng tần 1GHz theo thời gian thực

Keysight giới thiệu thiết bị đo kiểm xuyên nhiễu điện từ băng tần 1GHz theo thời gian thực

Viễn thông - Internet
Keysight vừa công bố một tính năng cải tiến quan trọng cho thiết bị đo kiểm xuyên nhiễu điệu từ PXE Electromagnetic Interference (EMI) Receiver, bổ sung năng lực đo liên tục theo thời gian thực với băng thông lên tới 1 GHz cho chức năng quét miền thời gian TDS (Time Domain Scan) băng rộng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 03/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 03/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 03/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 03/09/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 03/09/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 03/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 03/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 03/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 03/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 03/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 03/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 03/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 03/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 03/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 03/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 03/09/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 03/09/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 03/09/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 03/09/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 03/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 03/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 03/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 03/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 03/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 03/09/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 03/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 03/09/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 03/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 03/09/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 03/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 03/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 03/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ tư, 03/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 03/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 03/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 03/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 03/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 03/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 03/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 03/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 03/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 03/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 03/09/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 03/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 03/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 03/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ tư, 03/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 03/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 03/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 03/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 03/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 03/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 03/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ tư, 03/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 03/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 03/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 03/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 03/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 03/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa vừa
Thứ tư, 03/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 03/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 03/09/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 03/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 03/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 03/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16703 16972 17560
CAD 18637 18915 19541
CHF 32255 32638 33317
CNY 0 3470 3830
EUR 30155 30429 31480
GBP 34779 35172 36124
HKD 0 3249 3453
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15191 15792
SGD 19982 20265 20805
THB 731 794 848
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26190 26502
Cập nhật: 02/09/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,502
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,376 30,400 31,571
JPY 176.25 176.57 183.74
GBP 35,090 35,185 36,009
AUD 16,953 17,014 17,459
CAD 18,868 18,929 19,442
CHF 32,553 32,654 33,415
SGD 20,152 20,215 20,857
CNY - 3,651 3,744
HKD 3,326 3,336 3,431
KRW 17.52 18.27 19.68
THB 777.19 786.79 840.08
NZD 15,202 15,343 15,761
SEK - 2,740 2,830
DKK - 4,059 4,192
NOK - 2,577 2,662
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,838.56 - 6,576.4
TWD 780.34 - 942.45
SAR - 6,916.15 7,266.91
KWD - 84,087 89,251
Cập nhật: 02/09/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,182 26,502
EUR 30,156 30,277 31,384
GBP 341,957 35,097 36,064
HKD 3,316 3,329 3,433
CHF 32,263 32,393 33,284
JPY 175.40 176.10 183.44
AUD 16,882 16,950 17,481
SGD 20,188 20,269 20,804
THB 794 797 832
CAD 18,828 18,904 19,415
NZD 15,265 15,759
KRW 18.22 19.97
Cập nhật: 02/09/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26200 26200 26500
AUD 16848 16948 17511
CAD 18800 18900 19456
CHF 32474 32504 33390
CNY 0 3658 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30408 30508 31280
GBP 34963 35013 36124
HKD 0 3365 0
JPY 175.61 176.61 183.16
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15307 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20117 20247 20975
THB 0 757.6 0
TWD 0 875 0
XAU 12500000 12500000 12930000
XBJ 10500000 10500000 12930000
Cập nhật: 02/09/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,502
USD20 26,160 26,210 26,502
USD1 26,160 26,210 26,502
AUD 16,893 16,993 18,125
EUR 30,427 30,427 31,790
CAD 18,744 18,844 20,177
SGD 20,193 20,343 20,826
JPY 176.04 177.54 182.34
GBP 35,064 35,214 36,039
XAU 12,778,000 0 12,932,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/09/2025 03:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 129,100 130,600
AVPL/SJC HCM 129,100 130,600
AVPL/SJC ĐN 129,100 130,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,440 11,540
Nguyên liệu 999 - HN 11,430 11,530
Cập nhật: 02/09/2025 03:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 122,500 125,400
Hà Nội - PNJ 122,500 125,400
Đà Nẵng - PNJ 122,500 125,400
Miền Tây - PNJ 122,500 125,400
Tây Nguyên - PNJ 122,500 125,400
Đông Nam Bộ - PNJ 122,500 125,400
Cập nhật: 02/09/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,020 12,470
Trang sức 99.9 12,010 12,460
NL 99.99 11,280
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,230 12,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,230 12,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,230 12,530
Miếng SJC Thái Bình 12,910 13,060
Miếng SJC Nghệ An 12,910 13,060
Miếng SJC Hà Nội 12,910 13,060
Cập nhật: 02/09/2025 03:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,291 13,062
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,291 13,063
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,225 125
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,225 1,251
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,215 1,235
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 117,277 122,277
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 85,284 92,784
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 76,638 84,138
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 67,993 75,493
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 64,658 72,158
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 44,155 51,655
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,291 1,306
Cập nhật: 02/09/2025 03:00